net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vàng thế giới khởi sắc khi đồng USD suy yếu sau cuộc họp của Fed

AiVIF - Vàng thế giới khởi sắc khi đồng USD suy yếu sau cuộc họp của FedGiá vàng được hỗ trợ vào ngày thứ Năm (16/12) nhờ đồng USD suy yếu, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ...
Vàng thế giới khởi sắc khi đồng USD suy yếu sau cuộc họp của Fed Vàng thế giới khởi sắc khi đồng USD suy yếu sau cuộc họp của Fed

AiVIF - Vàng thế giới khởi sắc khi đồng USD suy yếu sau cuộc họp của Fed

Giá vàng được hỗ trợ vào ngày thứ Năm (16/12) nhờ đồng USD suy yếu, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định kết thúc chương trình mua trái phiếu vào đầu tới.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng vàng giao ngay tiến 0.5% lên 1,785.60 USD/oz. Hợp đồng vàng tương lai cộng 1.3% lên 1,788.10 USD/oz.

Fed vào ngày 15/12 đã báo hiệu về việc mở đường cho 3 đợt nâng lãi suất vào cuối năm 2022 khi nền kinh tế gần như toàn dụng lao động và ngân hàng trung ương đối phó với sự gia tăng lạm phát.

Điều đó đã gây áp lực lên đồng USD, làm chỉ số đồng USD lùi 0.2%, qua đó giúp vàng trở nên ít đắt đỏ hơn đối với người nắm giữ những đồng tiền khác.

Ricardo Evangelista, Chuyên gia phân tích cấp cao tại ActivTrades, nhận định: “Yếu tố chính của ngày hôm nay là diễn biến của đồng USD”.

Ông Evangelista cũng cho biết thêm rằng ảnh hưởng thật sự của biến thể Omicron đối với hoạt động kinh tế là một dấu hỏi lớn đối với vàng.

Vàng ban đầu giảm vào ngày 15/12 sau thông báo khá “diều hâu” từ Fed, vì việc giảm bớt các biện pháp kích thích và nâng lãi suất làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng, nhưng kim loại quý đã khởi sắc khi đồng USD suy yếu.

Cũng góp phần thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm.

Tập trung sự chú ý hiện nay là Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), cơ quan này chắc chắn sẽ giảm bớt kích thích thêm 1 bậc vào ngày 16/12, đồng thời cam kết vẫn giữ lãi suất ở mức cực thấp.

Ngân hàng Trung ương Anh quốc (BoE) cũng nhóm họp vào ngày thứ Năm để công bố quyết định về việc nâng lãi suất.

“Kỳ vọng từ ECB và BoE là thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ, nếu quan điểm này không thay đổi thì sẽ hợp lý để giá vàng duy trì dưới mốc 1,800 USD/oz”, Michael Langford, Giám đốc công ty cố vấn AirGuide, nhận định.

An Trần (Theo CNBC)

Xem gần đây

Sushiswap chief says it only has 1.5 years of treasury runway left

According to a new proposal dated Dec. 6, Jared Grey, CEO of decentralized exchange Sushiswap (SUSHI), disclosed that the project's Treasury has less than 1.5 years of runaway...
06/12/2022

Ngành chăn nuôi Việt Nam "lép vế" trước các doanh nghiệp nước ngoài

AiVIF - Ngành chăn nuôi Việt Nam "lép vế" trước các doanh nghiệp nước ngoàiTrong khi số lượng nông hộ chăn nuôi giảm mạnh do thua lỗ trong thời gian qua, thì các doanh nghiệp...
24/09/2022

Canada orders three Chinese firms to exit critical minerals deals

OTTAWA (Reuters) -Canada's government ordered three Chinese firms on Wednesday to divest their investments in Canadian critical minerals companies on grounds of national security....
03/11/2022

Dollar falls as Europe inflation cools and China lifts the Aussie

By Amanda Cooper LONDON (Reuters) -The dollar fell broadly on Wednesday, losing out to commodities currencies like the Australian dollar and against the euro, which got a lift...
04/01/2023

Phân tích kỹ thuật phiên chiều 19/12: Xu hướng đi ngang được duy trì

AiVIF - Phân tích kỹ thuật phiên chiều 19/12: Xu hướng đi ngang được duy trìTrong phiên giao dịch buổi sáng ngày 19/12/2022, VN-Index xuất hiện mẫu hình nến gần giống Spinning...
19/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán