net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vàng sẽ giảm về khoảng 52 triệu đồng/lượng?

AiVIF - Vàng sẽ giảm về khoảng 52 triệu đồng/lượng?Ngân hàng Commerzbank bất ngờ hạ giá dự báo mục tiêu của vàng trong năm 2021 kết thúc ở mức 1.900 USD/ounce (tương ứng 52,45...
Vàng sẽ giảm về khoảng 52 triệu đồng/lượng? Vàng sẽ giảm về khoảng 52 triệu đồng/lượng?

AiVIF - Vàng sẽ giảm về khoảng 52 triệu đồng/lượng?

Ngân hàng Commerzbank bất ngờ hạ giá dự báo mục tiêu của vàng trong năm 2021 kết thúc ở mức 1.900 USD/ounce (tương ứng 52,45 triệu đồng/lượng) thay vì 2.000 USD/ounce (hơn 55,2 triệu đồng/lượng) dự báo trước đó.

Ngân hàng nước ngoài giảm dự báo giá vàng cuối năm. Ảnh: Ngọc Thắng

Ngân hàng Đức này cho rằng mức giảm giá vàng năm 2021 ở 1.900 USD/ounce chỉ là một bước rút lui mang tính chiến thuật và kim loại quý có một xu hướng tăng giá dài hạn, đẩy mục tiêu giá 2.000 USD/ounce vào năm 2022. Các nhà phân tích Commerzbank nhấn mạnh ngay sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo rằng họ sẽ bắt đầu giảm lượng mua trái phiếu, một trong những trở ngại quan trọng đối với giá vàng sẽ biến mất. Hơn nữa, lạm phát của Mỹ sẽ bắt đầu giảm đáng kể ngay từ quý 4. Năm tới, lạm phát của Mỹ thậm chí có khả năng giảm xuống dưới mục tiêu lạm phát của Fed một lần nữa, điều này sẽ càng đè nặng lên kỳ vọng lãi suất. Do đó, Commerzbank dự báo giá vàng sẽ tăng đáng kể trong 12 tháng tới.

Không những lãi suất giữ ở mức thấp mà kim loại quý rẻ so với các tiêu chuẩn khác. Vàng hiện được giao dịch ở mức thấp không đáng có và quá rẻ so với các loại tài sản khác, một troy ounce vàng chỉ tương đương dưới 5% của chỉ số chứng khoán công nghiệp trung bình Dow Jones, trong khi 10 năm qua, nó đã đạt mức trung bình 7,6%, thậm chí cao nhất là hơn 17%.

Một yếu tố quan trọng sẽ khiến giá vàng tăng cao là nhu cầu của các nhà đầu tư trở lại. Giá vàng đã giảm hơn 13% so với mức cao nhất của năm ngoái khi các nhà đầu tư rút 270 tấn vàng ra khỏi các quỹ giao dịch trao đổi được hỗ trợ bằng vàng kể từ tháng 8.2020. Con số này gần như tương đương với sản lượng khai thác vàng toàn cầu trong một tháng. Thế nhưng dữ liệu từ Hội đồng Vàng Thế giới, 62 tấn vàng miếng đã được mua ở Mỹ trong nửa đầu năm; ở Đức nhu cầu về vàng miếng và vàng xu là khoảng 90 tấn. Nhu cầu đầu tư vào vàng ở Bắc Mỹ đã tăng hơn gấp đôi trong nửa đầu năm 2021 so với năm trước.

Giá vàng thế giới hiện nay dao động quanh mức giá 1.800 USD/ounce, tương ứng 49,7 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế phí, quy đổi theo giá USD ngân hàng). Do đó mức giá dự báo của ngân hàng Commerzbank ở 1.900 USD/ounce, đồng nghĩa với việc vàng sẽ tăng lên vào cuối năm. Trong nhiều tháng trở lại đây, giá vàng miếng SJC luôn cao hơn thế giới từ 7 - 9 triệu đồng/lượng. Các đơn vị kinh doanh vàng neo giá bán ra trên mức 57 triệu đồng/lượng nhưng mua vào chỉ khoảng 56 - 56,5 triệu đồng/lượng. Điều này dẫn đến rủi ro cho người mua vàng thời điểm hiện nay.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán