net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ủy ban Tài chính - Ngân sách: Thận trọng khi bơm tiền vào nền kinh tế

Thứ Năm, 30 tháng 12, 2021
Ủy ban Tài chính - Ngân sách: Thận trọng khi bơm tiền vào nền kinh tế Ủy ban Tài chính - Ngân sách: Thận trọng khi bơm tiền vào nền kinh tế

Vietstock - Ủy ban Tài chính - Ngân sách: Thận trọng khi bơm tiền vào nền kinh tế

Theo đại diện Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội, sử dụng gói kích thích thì sẽ phải tăng bội chi, song cần tính toán, gắn với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.

Thông tin về chính sách tài khóa và tiền tệ để góp phần khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội được đề cập trong buổi họp báo chiều 30/12 về dự kiến chương trình kỳ họp bất thường lần thứ nhất của Quốc hội khóa XV.

Bơm thêm tiền sẽ tăng bội chi

Giải đắp băn khoăn về lo ngại gói hỗ trợ có khả năng làm tăng nợ công và bội chi, Phó chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Nguyễn Hữu Toàn lưu ý nợ công và bội chi rất quan trọng với an ninh tài chính mỗi quốc gia.

Theo đó, khi nền kinh tế phát triển thì dùng chính sách tài khóa - tiền tệ để điều hòa, đảm bảo không tăng nóng và tăng trưởng bền vững. Còn khi kinh tế có dấu hiệu suy giảm thì phải tăng thêm nguồn lực để kích thích phát triển.

Phó chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Nguyễn Hữu Toàn. Ảnh: Hồng Phong.

Ông Toàn cho rằng nếu đặt mức bội chi cao quá, dành số tiền lớn quá, mức tăng nợ công cao sẽ làm ảnh hưởng tài chính quốc gia.

“Điều hành không khéo sẽ tác động ngược trở lại. Vì tăng cung tiền sẽ đẩy lạm phát, giá cả hàng hóa tăng cao, làm ảnh hưởng ổn định kinh tế vĩ mô”, ông Toàn cảnh báo đây là bài toán mỗi quốc gia đều phải đối mặt nên cần điều hành thận trọng.

Nhắc lại kết quả kinh tế - xã hội 2 năm qua, Phó chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách nhìn nhận Việt Nam cần có chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, vực dậy tăng trưởng.

Theo ông Toàn, khi sử dụng gói kích thích, bơm thêm tiền vào nền kinh tế thì sẽ phải tăng bội chi, song cần tính toán ở mức độ nhất định, gắn với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu kích thích tăng trưởng và giữa ổn định cân đối vĩ mô.

5 giải pháp phục hồi kinh tế

Ủy viên thường trực Ủy ban Kinh tế Phạm Thị Hồng Yến lưu ý dự thảo nghị quyết trình Quốc hội xem xét tới đây cần đảm bảo linh hoạt, chặt chẽ, hài hòa để có thể tối ưu hóa nguồn lực.

“Quy mô của gói chính sách tài khóa và tiền tệ phải đủ lớn, có mục tiêu trọng điểm, trọng tâm để giải quyết vấn đề cấp bách và tránh lãng phí nguồn lực. Các chương trình và giải pháp sẽ được thiết kế và thực thi nhanh, kịp thời, nguồn lực đưa ra đảm bảo được hấp thụ một cách tối đa, thực hiện trong thời gian chủ yếu là năm 2022 và 2023”, bà Yến thông tin.

Ủy viên thường trực Ủy ban Kinh tế Phạm Thị Hồng Yến. Ảnh: Hồng Phong.

Theo Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế, khi thực hiện gói chính sách tài khóa - tiền tệ phải đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh thế cũng như đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài, đảm bảo gắn với kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.

Một nội dung quan trọng khác là phải huy động và quản lý được nguồn lực hợp lý, minh bạch, công khai, chống tiêu cực và lợi ích nhóm.

Bà Yến đồng thời thông tin về 5 giải pháp trong gói phục hồi kinh tế trình kỳ họp Quốc hội bất thường xem xét.

Giải pháp thứ nhất là mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư, nâng cao năng lực y tế phòng chống dịch bệnh. Thứ hai là đảm bảo an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm. Ba là hỗ trợ đầu tư công và phục hồi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Bốn là phát triển kết cấu hạ tầng, khơi thông nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Giải pháp thứ năm là cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

“Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cơ bản bao quát được toàn bộ lĩnh vực đời sống, trong đó xác định ưu tiên cho lĩnh vực y tế gắn với chương trình và chiến lược tổng thể phòng chống dịch Covid-19”, bà Yến nhấn mạnh.

Kỳ họp bất thường lần thứ nhất Quốc hội khóa XV (4-11/1/2022) xem xét, thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

Kỳ họp cũng sẽ thông qua Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ; Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết về Chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025.

Hoài Thu

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán