net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ùn tắc hàng nông sản ở biên giới phía Bắc: Tìm đường xuất khẩu qua đường sắt

Thứ Ba, 28 tháng 12, 2021
Ùn tắc hàng nông sản ở biên giới phía Bắc: Tìm đường xuất khẩu qua đường sắt Ùn tắc hàng nông sản ở biên giới phía Bắc: Tìm đường xuất khẩu qua đường sắt

Vietstock - Ùn tắc hàng nông sản ở biên giới phía Bắc: Tìm đường xuất khẩu qua đường sắt

Bên cạnh đẩy mạnh hội đàm với Trung Quốc, tỉnh Lạng Sơn đang nỗ lực tìm giải pháp giảm tải ùn tắc ở cửa khẩu đường bộ bằng cách xuất nhập khẩu hàng hóa qua đường sắt liên vận.

Theo báo cáo của ngành chức năng tỉnh Lạng Sơn, ngày 27/12, phía Trung Quốc tiếp tục tăng cường các biện pháp kiểm soát dịch gắt gao, do vậy, lượng xe thông thương qua cửa khẩu Lạng Sơn rất hạn chế.

Tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, huyện Cao Lộc trong vài ngày gần đây chỉ xuất được 50- 60 xe hàng (trong đó một nửa là hàng nông sản, trái cây). Cửa khẩu Chi Ma, huyện Lộc Bình chỉ có gần 10 xe hàng rỗng của Trung Quốc sang Việt Nam để sang tải hàng. Nông sản, hoa quả, bột sắn ở Chi Ma vẫn chưa được thông quan.

Lực lượng Hải quan làm việc tại ga Ðồng Ðăng. Ảnh: Duy Chiến

Các cửa khẩu khác ở Lạng Sơn, trong đó có cửa khẩu chính xuất khẩu hàng nông sản như Tân Thanh (huyện Văn Lãng) vẫn chưa được mở cửa, thông thương hàng hóa.

Theo báo cáo của ngành chức năng tỉnh Lạng Sơn, hiện tại, ở biên giới Lạng Sơn vẫn còn gần 5.000 phương tiện chở hàng “ăn chực, nằm chờ”.

“Nếu mỗi ngày chúng ta thông quan được 88 xe thì với lượng hàng hóa đang tồn hiện nay với điều kiện không tiếp tục đưa hàng lên nữa thì cũng phải mất 60 ngày nữa mới giải quyết được hết hàng hóa tồn đọng tại Lạng Sơn”.

Ông Hồ Tiến Thiệu, Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn.

Xuất hàng qua đường sắt

Trước thực trạng “nóng” ách tắc trên tuyến đường bộ, các ngành chức năng tỉnh Lạng Sơn họp bàn, trao đổi với phía Trung Quốc đẩy mạnh việc xuất nhập khẩu theo tuyến đường sắt liên vận.

Ông Liễu Anh Minh, Phó giám đốc Sở Công thương tỉnh Lạng Sơn cho biết, ngành đã có văn bản đề nghị các hiệp hội, các doanh nghiệp cần hướng đến việc đa dạng hóa hình thức vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, trong đó cần lưu ý, tính toán khai thác tuyến vận tải đường sắt, liên vận để giảm áp lực cho các cửa khẩu đường bộ.

Việc xuất khẩu hàng qua tuyến đường sắt cũng là những gợi mở, song cũng không ít khó khăn.

Theo ông Vy Công Tường, Phó cục trưởng Hải quan tỉnh Lạng Sơn, nếu thực hiện vận chuyển, xuất khẩu hàng hóa qua ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng (huyện Cao Lộc), doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí vận chuyển. Cùng với đó, lượng hàng vận chuyển sẽ lớn hơn rất nhiều so với thực hiện xuất khẩu qua các cửa khẩu đường bộ. Mặt khác, việc thực hiện xuất khẩu các loại hàng hóa qua đường sắt vào thời điểm này còn góp phần giảm thiểu các rủi ro lây nhiễm dịch COVID-19 do số lượng người tập trung rất ít.

Chia sẻ về vấn đề này, ông Hoàng Khánh Duy, Phó trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn cho biết: Các ngành chức năng Lạng Sơn đã và đang rốt ráo tổ chức các cuộc hội đàm với các đơn vị liên quan của Trung Quốc để khuyến khích các doanh nghiệp nước bạn thực hiện nhận hàng qua tuyến đường này. Qua đó, nhằm thúc đẩy thông quan và giải phóng hàng hóa ùn ứ tại cửa khẩu Lạng Sơn một cách nhanh nhất.

Mặc dù nhiều thuận lợi là vậy, nhưng theo các ngành chức năng tỉnh Lạng Sơn, hiện các doanh nghiệp Trung Quốc vẫn chưa chủ động thực hiện nhận hàng qua tuyến đường này. Do đó, lượng hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc theo tuyến đường sắt liên vận vẫn khá hạn chế.

Theo báo cáo của Hải quan Lạng Sơn, trung bình mấy hôm nay, hàng xuất qua ga Quốc tế Đồng Đăng được 20 đến 30 toa, tương đương 500 đến 700 tấn, hàng xuất chủ yếu là linh kiện điện tử, đồ gỗ thủ công, cây huyết đằng.

Nguyễn Duy Chiến

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán