net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

UBCKNN làm việc với Ngân hàng Thế giới và FTSE Russell về nâng hạng thị trường

AiVIF - UBCKNN làm việc với Ngân hàng Thế giới và FTSE Russell về nâng hạng thị trườngChiều ngày 24/6/2022, Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã tiếp và làm việc...
UBCKNN làm việc với Ngân hàng Thế giới và FTSE Russell về nâng hạng thị trường UBCKNN làm việc với Ngân hàng Thế giới và FTSE Russell về nâng hạng thị trường

AiVIF - UBCKNN làm việc với Ngân hàng Thế giới và FTSE Russell về nâng hạng thị trường

Chiều ngày 24/6/2022, Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã tiếp và làm việc với đại diện Ngân hàng Thế giới (NHTG) và đại diện FTSE Russell về việc cập nhật tiến độ và nỗ lực nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam.

Toàn cảnh buổi làm việc giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các tổ chức quốc tế.

Tham dự buổi làm việc, về phía Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có bà Vũ Thị Chân Phương, Phó Chủ tịch Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện Lãnh đạo một số đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cùng đại diện các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Về phía đoàn công tác có sự tham dự của ông Ketut Kusuma, Tư vấn cao cấp thị trường tài chính, Điều phối trưởng chương trình Thị trường vốn Việt Nam của WB; và ông Tim Batho - Trưởng Bộ phận chiến lược, Chính sách chỉ số, khu vực châu Á - Thái Bình Dương của FTSE Russell.

Tại buổi làm việc, đại diện cơ quan quản lý thị trường chứng khoán đã cảm ơn đoàn công tác đã tới thăm và làm việc tại Ủy ban lần này, cũng như đã có nhiều hoạt động hỗ trợ có hiệu quả của WB và FTSE Russell thời gian qua.

Các bên đã cùng cập nhật và trao đổi về tình hình thực tại, cũng như nỗ lực tháo gỡ các điểm nghẽn để hỗ trợ quá trình nâng hạng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó, trong thời gian vừa qua, Ủy ban Chứng khoán và các đơn vị liên quan đã có nhiều buổi làm việc với các thành viên thị trường về việc gỡ bỏ những vướng mắc về ký quỹ trước giao dịch, xây dựng Đối tác Bù trừ Trung tâm cho thị trường cơ sở; nghiên cứu xây dựng Chứng chỉ không có quyền biểu quyết (NVDR), thúc đẩy việc công bố thông tin bằng tiếng Anh, đơn giản hóa thủ tục cấp mã số giao dịch…

Cũng tại buổi làm việc, đại diện WB và FTSE Russell đã đánh giá cao nỗ lực của cơ quan quản lý, các đơn vị liên quan và thành viên thị trường trong việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ cận biên lên mới nổi. Đồng thời, đại diện các đơn vị cũng đề xuất một số giải pháp để thị trường chứng khoán Việt Nam sớm cải thiện và hoàn thiện để được nâng hạng. Đại diện các đơn vị cũng cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam xây dựng thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững, đặc biệt là sẽ tiếp tục trao đổi, phối hợp thường xuyên trong vấn đề nâng hạng thị trường.

Phát biểu tại buổi làm việc, đại diện Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cảm ơn những ý kiến đóng góp và đề xuất của đại diện WB và FTSE Russell. Vấn đề nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam đã được đưa vào Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán và được các Lãnh đạo Chính phủ, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan rất quan tâm.

Trong thời gian tới, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các đơn vị liên quan sẽ tiếp tục nỗ lực, phối hợp với các bộ, ngành để tháo gỡ các vướng mắc liên quan tới các tiêu chí nâng hạng. Đồng thời, Ủy ban mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, trao đổi từ phía WB và FTSE Russell để thị trường chứng khoán Việt Nam sớm được nâng hạng từ thị trường cận biên lên mới nổi.

Nhật Quang

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán