net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM thấp nhất 3 năm

AiVIF - Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM (HM:HCM) thấp nhất 3 nămTỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM liên tục sụt giảm và xuống thấp nhất trong vòng 3 năm...
Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM thấp nhất 3 năm Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM thấp nhất 3 năm

AiVIF - Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM (HM:HCM) thấp nhất 3 năm

Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM liên tục sụt giảm và xuống thấp nhất trong vòng 3 năm qua, nhất là với loại hình căn hộ cao cấp cho thuê…

(Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM. Nguồn: Batdongsan.com.vn)

 Thị trường căn hộ cho thuê đang đối mặt với nhu cầu thuê sụt giảm khi các hợp đồng thuê ngắn hạn từ khách thuê trong nước, chủ yếu là khách đi công tác, tiếp tục gặp khó khăn trong thời gian bùng phát dịch bệnh Covid.

NHU CẦU THUÊ GIẢM MẠNH

Theo Savills Việt Nam, trong quý II/2021, công suất cho thuê căn hộ tại TP.HCM dù đã tăng 3 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái nhờ vào các hợp đồng lưu trú dài hạn trở lại và các chuyên gia nước ngoài quay lại Việt Nam, nhưng cũng chỉ ở mức 64% so với tổng nguồn cung là 6.200 căn.

Theo đó, giá thuê trung bình là 20,8 USD/m2/tháng, giảm 4% so với quý trước đó và giảm 11% so với quý II/2020. Trong đó, giá thuê Hạng B giảm nhiều nhất do đối mặt với việc chấm dứt hợp đồng sớm, gần 30% dự án giảm giá tới 30% cho các hợp đồng thuê dài hạn.

Mức giá cho thuê căn hộ giảm khiến tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM đang tiếp diễn xu hướng giảm mạnh trong 3 năm vừa qua, nhất là với loại hình căn hộ cao cấp cho thuê.

Theo Batdongsan.com.vn, nếu như năm 2017-2018, tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào căn hộ cho thuê tại TP.HCM (tính theo công thức giá thuê 12 tháng/giá bán căn hộ) ở mức 6-8%, đến năm 2019 giảm còn 5,2%, giảm xuống 4,5% năm 2020, và tiếp tục rơi xuống điểm thấp kỷ lục chỉ còn 4% trong 6 tháng đầu năm 2021.

Xét về từng loại hình, lợi nhuận đầu tư vào dòng sản phẩm căn hộ cao cấp hiện có tỷ suất lợi nhuận cho thuê thấp nhất thị trường, chỉ đạt khoảng 3,7%.

Căn hộ trung cấp có mức tỷ suất lợi nhuận cho thuê cao hơn, nhưng cũng chưa đến 4,1% trong khi dòng sản phẩm căn hộ bình dân lại là loại hình có lợi nhuận đầu tư vào khoảng 4,5-4,8%.

(Tỷ suất lợi nhuận cho thuê căn hộ tại TP.HCM. Nguồn: Batdongsan.com.vn)

Khu vực tập trung nhiều căn hộ cao cấp chào thuê nhất TP.HCM như quận 2, quận Bình Thạnh ghi nhận tỷ suất lợi nhuận chào thuê trung bình chỉ đạt tầm 3,7-3,9%, thấp hơn cả giá trị lợi nhuận chào thuê 4,5-4,8% của các dự án trung cấp, bình dân tại khu vực quận 7 (4,8%) , huyện Bình Chánh (4,5%) và huyện Nhà Bè (4,8%).

PHÂN KHÚC CÓ TỶ SUẤT CAO NHẤT NHƯNG KHAN HIẾM

Theo ông Đinh Minh Tuấn, Giám đốc Batdongsan.com.vn khu vực phía Nam, có 2 nguyên nhân chính gây tác động đến lợi nhuận chào thuê căn bao gồm: giá bán sơ cấp chung cư tại TP.HCM liên tục tăng cao và sự biến mất của dòng sản phẩm nhà ở bình dân.

Nếu quý I/2021 giá chung cư TP.HCM tăng thêm 2-3% thì mức tăng này vẫn được duy trì trong quý II/2021 dù giai đoạn này dịch Covid-19 bùng phát mạnh. Đặc biệt, một số khu vực như TP. Thủ Đức, Bình Thạnh còn ghi nhận giá bán căn hộ tăng 4-6%.

Do đó, số tiền bỏ ra để mua một căn hộ tại TP.HCM ngày tăng, trong khi giá cho thuê lại giảm tới 30-50% tại thời điểm năm 2020 khiến phân khúc căn hộ cho thuê mất dần sức hấp dẫn và kém thu hút nhà đầu tư.

Ngoài ra, sự lệch pha cung – cầu ở thị trường căn hộ khiến phân khúc bình dân đang biến mất, thay vào đó là phân khúc cao cấp, hạng sang đang lấn lướt. Việc đầu tư vào căn hộ cao cấp để cho thuê không còn phù hợp trong thời điểm cắt giảm chi phí vì dịch bệnh.

Nhu cầu tìm thuê căn hộ với mức giá vừa phải đang là lựa chọn với mức giá chào thuê 5-8 triệu đồng/tháng nhưng lượng sản phẩm rao thuê hiện nay trên thị trường chủ yếu là sản phẩm trung - cao cấp với tầm giá thuê 10-20 triệu đồng/tháng, khiến cho cung – cầu thuê khó gặp nhau.

“Giá bán một căn hộ tầm trung hiện nay đang rơi vào khoảng tầm 2-3 tỷ đồng/căn. Nếu muốn có lời chủ nhà phải chào thuê giá thấp nhất vào khoảng 10-15 triệu đồng/tháng, vượt xa thu nhập của đại bộ phận người lao động đi thuê”, ông Tuấn phân tích.

Không chỉ riêng căn hộ, ghi nhận của Batdongsan.com.vn cho thấy tỷ suất lợi nhuận chào thuê nhà riêng tại TP.HCM hiện nay cũng rất thấp, thậm chí thấp hơn cả mức lợi nhuận cho thuê căn hộ hiện thời.

Tỷ suất lợi nhuận cho thuê của nhà riêng chỉ đạt tầm 2,3%/năm. Quận Bình Tân và quận 7 là hai quận có tỷ suất lợi nhuận cho thuê nhà riêng tốt nhất cũng chỉ vào khoảng 2,7%. Riêng khu vực TP. Thủ Đức có tỷ suất lợi nhuận cho thuê nhà riêng thấp, vào khoảng 1,9 - 2,3%.

Về triển vọng thị trường căn hộ cho thuê, các đơn vị tư vấn đều cho rằng thị trường sẽ tiếp tục gặp nhiều thách thức bởi việc đóng cửa biên giới, các chuyến bay bị gián đoạn và hạn chế nhập cảnh. TP.HCM sẽ phải chờ việc tiêm chủng đạt hiệu quả tốt để thị trường thuận lợi, tái khởi động việc kinh doanh và làm việc bình thường.

Ban Mai

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán