net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tỷ lệ Cryptojacking đã tăng gấp đôi trong quý 1 năm 2018.

Số lượng các tổ chức bị tấn công bởi phần mềm độc hại cryptojacking đã tăng hơn 100% trong quý đầu tiên của năm...
Tỷ lệ Cryptojacking đã tăng gấp đôi trong quý 1 năm 2018.
4.8 / 200 votes

Số lượng các tổ chức bị tấn công bởi phần mềm độc hại cryptojacking đã tăng hơn 100% trong quý đầu tiên của năm nay, theo một báo cáo mới của an ninh mạng.

- MỞ TÀI KHOẢN TẠI BINANCE TRONG 1 PHÚT -
Binance

Một nghiên cứu mới của nhà cung cấp giải pháp an ninh mạng Fortinet đã chỉ ra rằng trong khi phần mềm ransomware (phần mềm tống tiến điện tử) vẫn là một công cụ “phá hoại” đáng gờm, thì bọn tội phạm trực tuyến đang chuyển hướng sang các hệ thống tấn công nhằm mục đích khai thác tiền điện tử. Số lượng các công ty bị ảnh hưởng bởi phần mềm độc hại cryptojacking đã tăng lên gấp đôi trong quý đầu tiên của năm 2018, theo dữ liệu của Fortinet.

Giám đốc an ninh của Fortinet, Phil Quade, nói:

Chúng tôi đang phải đối mặt với sự hội tụ đáng lo ngại về các xu hướng tội phạm an ninh mạng trên toàn cầu. Các tổ chức hacker nguy hiểm đang thể hiện khả năng và sự nhanh nhẹn của chúng bằng cách tấn công vào mảng khai thác tiền điện tử đang ngày càng mở rộng, tận dụng các mối đe dọa zero-day vừa được công bố và tối đa hóa khả năng truy cập của phần mềm độc hại cho các mục đích xấu xa.

*Zero-day là một thuật ngữ chỉ những lỗ hổng chưa được công bố hoặc chưa được khắc phục. Bọn tội phạm mạng sẽ lợi dụng những lỗ hổng này để xâm nhập vào hệ thống máy tính của các doanh nghiệp, tập đoàn nhằm đánh cắp hoặc thay đổi dữ liệu.

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tội phạm mạng đang trở nên tinh vi hơn và chúng đã cải thiện việc sử dụng phần mềm độc hại, lợi dụng các lỗ hổng zero-day để tấn công ở tốc độ nhanh hơn với quy mô lớn hơn.

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các phần mềm độc hại đang được cải thiện, chúng trở nên khó phát hiện và khó ngăn chặn hơn. Sự xuất hiện của phần mềm độc hại khai thác tiền điện tử đã tăng từ 13% lên 28% giữa các quý. Ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Trung Đông là những vùng bị phần mềm độc hại cryptojacking tấn công nhiều nhất.

Một báo cáo riêng của phần mềm Malwarebytes cho biết các mối đe dọa tiền điện tử từ phần mềm độc hại hiện đang là xu hướng hàng đầu của bọn tội phạm mạng.

Malwarebytes’ Cybercrime Tactics và Techniques (tạm dịch: Chiến thuật và Kỹ thuật Tội phạm mạng) cho biết:

Có một đợt tăng đột biến lớn trong tháng 9 và tháng 10 năm 2017, lần đó giới an ninh mạng đã phát hiện có hơn 25 triệu phần mềm độc hại đã lợi dụng máy tính của người dùng để khai thác tiền điện tử. Đến tháng 3, số lượng này đã suy giảm nhưng giới chuyên gia vẫn phát hiện có khoảng 16 triệu phần mềm độc hại hoành hành.

Nhưng một báo cáo khác của công ty an ninh mạng Proofpoint chỉ ra rằng lỗi của con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất góp phần thúc đẩy các cuộc tấn công an ninh mạng.

Email vẫn là hướng tấn công hàng đầu. Các mối đe dọa từ thư rác làm tắc nghẽn hộp thư đến và làm lãng phí tài nguyên để gian lận email, điều này khiến các tổ chức và người dùng tốn hàng triệu đô la… Và lợi ích chính trong tiền điện tử là thúc đẩy các phần mềm độc hại và các phương pháp lừa đảo trực tuyến mới.


Bitcoin News

- SÀN GIAO DỊCH LỚN NHẤT THẾ GIỚI - PHÍ THẤP - ĐÒN BẨY 100x -

Mở tài khoản Binance trong 1 phút chỉ cần email

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán