net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tuần 17-21/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của Vietstock

AiVIF - Tuần 17-21/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIFCác cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: AGG (HM:AGG), DPM...
Tuần 17-21/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF Tuần 17-21/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

AiVIF - Tuần 17-21/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

Các cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: AGG (HM:AGG), DPM (HM:DPM), DBC, GAS (HM:GAS), HSG, HTN, STB, PSH, VPI (HM:VPI) và VJC.

Các cổ phiếu này được chọn lọc theo các tín hiệu phân tích kỹ thuật, thanh khoản, mức độ quan tâm của nhà đầu tư... Các phân tích dưới đây có thể phục vụ cho mục đích tham khảo trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

AGG - CTCP Đầu tư và Phát triển Bất động sản An Gia

Trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022, giá cổ phiếu AGG đã hồi phục mạnh và xuất hiện mẫu hình nến gần giống White Marubozu.

Đỉnh cũ đã bị phá vỡ của tháng 07/2021 (tương đương vùng 54,500-56,500) sẽ đóng vai trò hỗ trợ mạnh trong thời gian tới.

Khối lượng giao dịch thường xuyên duy trì quanh mức trung bình 20 ngày. Điều này chứng tỏ dòng tiền chưa rời bỏ AGG.

DPM - Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP

Giá cổ phiếu DPM tiếp tục đà giảm trong những phiên giao dịch gần đây. Ngưỡng Fibonacci Retracement 61.8% (tương đương vùng 41,000-42,000) đã bị phá vỡ nên nguy cơ điều chỉnh còn khá cao.

Khối lượng giao dịch trồi sụt thất thường nên khó có thể kỳ vọng giá phục hồi mạnh trong ngắn hạn.

Chỉ báo MACD vừa mới rơi xuống dưới mức 0. Xu hướng tăng trưởng dài hạn đang đứng trước nguy cơ bị đảo ngược.

DBC - CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam (HM:DBC)

Cây nến gần giống White Marubozu xuất hiện trong phiên 14/01/2022 cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan.

Khối ngoại mua ròng trở lại chứng tỏ khả năng rung lắc đã được hạn chế trong ngắn hạn.

Mục tiêu trong thời gian tới là Fibonacci Retracement 61.8% (tương đương vùng 64,000-65,000).

GAS - Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP

Giá xuất hiện cây nến xanh trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022 và đồng thời phá vỡ hoàn toàn đường SMA 50 ngày.

Tuy nhiên, khối lượng giao dịch giảm mạnh và rơi xuống dưới mức trung bình 20 ngày gần nhất, qua đó cho thấy dòng tiền đang chững lại.

Bên trên giá đang tồn tại khá nhiều đỉnh cũ nên nguy cơ có điều chỉnh và rung lắc rất cao.

HSG - CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HM:HSG)

Trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022, giá cổ phiếu HSG một lần nữa trở lại test vùng đáy cũ tháng 07/2021 (tương đương vùng 33,000-36,000). Ngưỡng này đã đóng vai trò hỗ trợ rất hiệu quả trong đợt sụt giảm vừa qua và được kỳ vọng sẽ còn trụ vững.

Chỉ báo Stochastic Oscillator vừa cho tín hiệu mua nên quá trình giằng co, rung lắc có thể sẽ chấm dứt.

Mẫu hình Inverse Head & Shoulders đang hình thành và có thể là khởi đầu cho quá trình tạo đáy của HSG.

HTN - CTCP Hưng Thịnh Incons

Trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022, giá cổ phiếu HTN xuất hiện mẫu hình Piercing Line cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang rất tích cực.

Vùng 40,000-42,000 (tương đương đỉnh cũ đã bị vượt qua của năm 2021) đã hỗ trợ rất tốt cho giá HTN.

Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator vẫn chưa cho mua trở lại. Tuy nhiên, khối lượng tiếp tục vượt ngưỡng trung bình thể hiện dòng tiền thị trường đang quay lại HTN.

STB - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (HM:STB)

Trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022, giá cổ phiếu STB tiếp tục đà tăng với mẫu hình nến White Marubozu.

Khối lượng giao dịch nằm trên mức trung bình 20 ngày cho thấy dòng tiền của cổ phiếu đang dồi dào.

Mục tiêu trong thời gian tới của giá STB là ngưỡng Fibonacci Projection 100% (tương đương vùng 42,000-43,000).

PSH - CTCP Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu

Đường SMA 50 ngày lần lượt vượt lên trên các đường SMA 100 ngày và 200 ngày tạo thành các điểm giao cắt vàng (golden cross). Điều này cho thấy xu hướng tăng trong trung và dài hạn đã quay trở lại.

Trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022, giá cổ phiếu PSH chững lại đà giảm. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm mạnh và nằm dưới mức trung bình chứng tỏ dòng tiền khá yếu.

Chỉ báo MACD đã cho tín hiệu bán và có thể phá vỡ ngưỡng 0 nên khả năng có rung lắc khá cao.

VPI - CTCP Đầu tư Văn Phú - INVEST

Trong phiên giao dịch ngày 14/01/2022, giá cổ phiếu VPI tăng nhẹ. Khối lượng giao dịch cũng tăng và nằm trên mức trung bình 20 ngày, qua đó cho thấy tâm lý nhà đầu tư không quá thận trọng.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã xuất hiện tín hiệu bán. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD cũng sắp cho tín hiệu tương tự nên khả năng có rung lắc khá cao.

Ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6% (tương đương vùng 54,000-55,000) sẽ đóng vai trò hỗ trợ mạnh nếu đà giảm quay trở lại.

VJC - CTCP Hàng không Vietjet (HM:VJC)

Giá cổ phiếu VJC xuất hiện mẫu hình nến High Wave Candle và đã rơi xuống dưới đường SMA 200 ngày. Hình ảnh bóng dưới dài (long lower shadow) chứng tỏ lực mua mạnh xuất hiện khi giá test lại các mức hỗ trợ.

Khối lượng giao dịch đang duy trì dưới mức trung bình 20 ngày. Chỉ báo Stochastic Oscillator cho tín hiệu bán và rơi khỏi mức 80. Trạng thái này cho thấy rủi ro điều chỉnh là vẫn còn.

Hỗ trợ tiếp theo của VJC là vùng đáy cũ tháng 12/2021. Tại đây còn có sự hiện diện của ngưỡng Fibonacci Retracement 61.8% nên độ tin cậy là khá cao.

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán