


Vietstock - Trước giờ G, đồng loạt kiến nghị giảm thuế VAT 2% thêm một năm
Nhiều hiệp hội cho rằng việc kéo dài chính sách giảm VAT 2% giúp doanh nghiệp có cơ hội phục hồi.
Hội Lương thực Thực phẩm TP.HCM (FFA) vừa có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn chính sách thuế giá trị gia tăng (VAT) 2% đến năm 2023.
Theo FFA dù đối mặt với muôn vàn khó khăn, thách thức nhưng trong năm 2022 các doanh nghiệp (DN) chế biến LTTP TP.HCM vẫn cố gắng duy trì sản xuất, đảm bảo đời sống cho người lao động.
Cung ứng đầy đủ thực phẩm thiết yếu cho xã hội, đặc biệt ngay cả trong giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát mạnh mẽ, mở rộng thị trường xuất khẩu và đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Thành quả này có được là nhờ Chính phủ, Bộ Tài chính đã có những chỉ đạo và chính sách hỗ trợ kịp thời, đặc biệt chính sách giảm thuế VAT 2% áp dụng từ ngày 1-1-2022 đến 31-12-2022 đã phát huy hiệu quả cao, tác động nhanh và trực tiếp tới DN và người tiêu dùng.
Chính sách giảm VAT tác động nhanh trực tiếp đến doanh nghiệp và người tiêu dùng |
"Qua trao đổi tiếp xúc với DN nghiệp hội viên, chúng tôi nhận thấy các DN vẫn rất căng kéo, rất dễ bị tổn thương và tình hình chưa thực sự ổn định"-công văn nêu.
Để hỗ trợ DN tiếp tục phục hồi, FFA kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài chính xem xét gia hạn chính sách giảm thuế VAT 2% đến 31-12-2023 với một số lý do.
Thứ nhất, theo đánh giá của Thủ tướng kinh tế Việt Nam năm 2023 sẽ có thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn nhiều hơn.…Đặc biệt, những tháng cuối năm 2022 xuất hiện nhiều yếu tố bất lợi khi áp lực lãi suất tăng nhanh; thanh khoản hệ thống ngân hàng trở nên căng thẳng.
Các thị trường trái phiếu, chứng khoán, bất động sản bộc lộ nhiều rủi ro; Giá nguyên liệu và chi phí vận chuyển tăng cao; nhiều DN bị cắt giảm đơn hàng…
Trước tình hình đó, DN không thể tiếp tục đà phục hồi nếu không có sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ Tài chính.
Thứ hai, chính sách hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỉ đồng đối với khoản vay của DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau nhiều tháng triển khai chỉ mới hỗ trợ được số tiền rất nhỏ.
Bên cạnh đó, việc giải ngân gói hỗ trợ 350.000 tỉ đồng cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội cũng không được như kỳ vọng vì nhiều lý do.
Như vậy, có thể thấy chính sách hỗ trợ lãi suất cũng như các chính sách khác phát huy hiệu quả không nhanh, không trực tiếp đối với DN và người dân.
Ngành đồ uống kiến nghị kéo dài chính sách giảm thuế VAT 2% thêm một năm. ẢNH: TÚ UYÊN |
Thứ ba, ngành LTTP có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hàng hoá thiết yếu, phục vụ người dân trong nước và xuất khẩu. Việc đảm bảo đủ nguồn cung, giá cả bình ổn…trong bối cảnh chi phí đầu vào biến động khó lường và ngày càng gia tăng là bài toán rất khó đối với các DN trong ngành.
Do đó, việc gia hạn chính sách giảm thuế VAT 2% tiếp thêm động lực giúp DN LTTP giải bài toán khó hiện nay một cách thiết thực nhất.
Tương tự Hiệp hội bia rượu nước giải khát Việt Nam (VBA) cũng có công văn gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính tiếp tục gia hạn chính sách giảm VAT 2% tới năm 2023.
Theo VBA, năm 2022 khi dịch bệnh đã dần được kiểm soát cùng với đó là chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ gồm chính sách giảm thuế VAT, các DN trong ngành đã cho thấy những dấu hiệu phục hồi tích cực.
Tuy nhiên, những tín hiệu tích cực về phục hồi mới chỉ là những dấu hiệu bước đầu. Thời gian gần đây, các DN sản xuất và kinh doanh đồ uống đang phải chịu tác động không nhỏ từ cuộc khủng hoảng năng lượng, tăng giá nguyên, nhiên liệu do xung đột Nga – Ukraine; lạm phát tăng, lãi suất ngân hàng tăng cao...
Bên cạnh đó, hiện nay, chính sách giảm thuế VAT được thực hiện ở một số nước như Thái Lan, Malaysia…. Vương quốc Anh cũng đang cân nhắc xem xét đề xuất này.
Có thể thấy chính sách giảm thuế VAT được coi là một biện pháp trợ lực tài chính mạnh mẽ của Chính phủ đối với nền kinh tế và có thể tạo động lực tốt cho sự phục hồi của DN, khuyến khích tiêu dùng .
Do đó, VBA đề xuất Chính phủ xem xét kéo dài thời gian triển khai chính sách giảm 2% thuế VAT đến hết 31-12-2023 và có thể xem xét áp dụng đối với tất cả các DN.
Hiệp hội DN TP.HCM cũng kiến nghị tương tự.
TÚ UYÊN
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |