net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Trung Quốc đề nghị ký nghị định thư 7 loại trái cây Việt Nam đang xuất khẩu

AiVIF - Trung Quốc đề nghị ký nghị định thư 7 loại trái cây Việt Nam đang xuất khẩuTrung Quốc đang yêu cầu 7 loại trái cây Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này theo phương...
Trung Quốc đề nghị ký nghị định thư 7 loại trái cây Việt Nam đang xuất khẩu Trung Quốc đề nghị ký nghị định thư 7 loại trái cây Việt Nam đang xuất khẩu

AiVIF - Trung Quốc đề nghị ký nghị định thư 7 loại trái cây Việt Nam đang xuất khẩu

Trung Quốc đang yêu cầu 7 loại trái cây Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này theo phương thức truyền thống sẽ phải ký lại nghị định thư để quản lý chặt chẽ hơn như áp dụng đối với quả sầu riêng, vú sữa.

Yêu cầu đàm phán mở cửa thị trường từng sản phẩm

Đó là thông tin bà Phan Thị Thu Hiền, đại diện Cục Bảo vệ thực vật chia sẻ tại Diễn đàn thông tin kết nối sản xuất và tiêu thụ nông sản (Diễn đàn Kết nối nông sản 970), do Bộ NN-PTNT chủ trì tổ chức trong hôm nay 7.12 với chủ đề: Xây dựng cơ sở, mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm thúc đẩy xuất khẩu và nhìn lại 1 năm đáp ứng Lệnh 248, 249 của Trung Quốc.

Trung Quốc yêu cầu ký lại nghị định thư đối với 7 loại trái cây xuất khẩu từ Việt Nam để quản lý như sầu riêng, măng cụt...Phan Hậu

Theo bà Hiền, mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói là mã số định danh cho một vùng trồng hoặc một cơ sở đóng gói, đây quy định bắt buộc của nhiều nước nhập khẩu trên thế giới.

Đối với thị trường Trung Quốc, Việt Nam đang có 7 loại trái cây xuất khẩu gồm: xoài, thanh long, nhãn, vải, dưa hấu, chôm chôm, mít. 5 loại trái cây, nông sản xuất khẩu theo hình thức ký kết nghị định thư là: măng cụt, thạch đen, sầu riêng, chuối và khoai lang.

Ngoài ra, các loại quả chanh leo, ớt tươi đang duy trì xuất khẩu tạm thời và một số nông sản khác đang trong quá trình đàm phán mở cửa thị trường gồm: bưởi, na, dừa, chanh… Các lô hàng này muốn xuất khẩu đều phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và không nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của Trung Quốc.

Bà Hiền khẳng định, Trung Quốc “không còn là thị trường dễ tính” mà đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Đặc biệt, trong 1 năm vừa qua, họ kiểm soát chặt chẽ hơn hàng hóa qua biên giới, đặc biệt là hình thức biên mậu, tiểu ngạch.

“Trung Quốc yêu cầu phải đàm phán mở cửa thị trường đối với từng loại nông sản và ngay cả 7 loại quả truyền thống đang xuất khẩu ổn định sẽ phải ký kết lại nghị định thư để có các hình thức quản lý tương tự măng cụt, sầu riêng, phải có khai báo mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói”, bà Hiền nói.

Trung Quốc sẽ kiểm soát chặt ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất

Theo ông Lê Thanh Hòa, Giám đốc Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp quốc gia về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (Văn phòng SPS Việt Nam), trong 1 năm vừa qua, các doanh nghiệp Việt Nam cơ bản đáp ứng yêu cầu khai báo thông tin từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Đại diện Văn phòng SPS Việt Nam cũng nhấn mạnh, Lệnh 248 không điều chỉnh việc đăng ký mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói. Tổng cục Hải quan Trung Quốc không yêu cầu tất cả doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm hoa quả của Việt Nam vào Trung Quốc phải đăng ký và phải có mã số mới được cấp phép. Phía Trung Quốc chỉ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu của nước này khi làm thủ tục kiểm dịch ở phía Trung Quốc thì trên hàng hóa trên bao bì nhãn mác phải rõ ràng thông tin, có mã số cơ sở đóng gói, mã số vùng trồng.

Nhấn mạnh Cục Bảo vệ thực vật đang là đầu mối quản lý xuất khẩu hoa quả sang Trung Quốc, ông Hòa khuyến cáo các địa phương phải có sự gắn kết chặt chẽ để cấp và quản lý được mã số khoa học, minh bạch. Các sản phẩm xuất khẩu phải có đăng ký thông qua cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam mới đủ điều kiện để xuất đi Trung Quốc.

Theo đó, các doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất khẩu cũng phải công khai, minh bạch, không khai gian lận, mượn mã số vùng trồng để xuất khẩu... nếu để phát hiện, thì hệ lụy rất lớn thậm chí bị hủy tư cách xuất khẩu.

Thông tin đến các địa phương, doanh nghiệp, lãnh đạo Văn phòng SPS Việt Nam cho biết, trong thời gian tới, Trung Quốc sẽ kiểm tra rất nghiêm ngặt mức độ ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm hóa chất trong sản phẩm thực phẩm xuất khẩu vào Trung Quốc. Các doanh nghiệp, bản thân các đơn vị đã được cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói phải chủ động cập nhật, nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời để đảm bảo yêu cầu từ phía Trung Quốc.

Phan Hậu

Xem gần đây

Michael Burry cho rằng Hoa Kỳ đang hướng đến suy thoái, lạm phát tăng đột biến

Theo Dong Nghi AiVIF.com - Theo Michael Burry, người sáng lập Scion Asset Management, người đã đăng cảnh báo trong một tweet vào ngày đầu năm mới, lạm phát của Mỹ có thể đang...
04/01/2023

Nhộn nhịp thị trường đồ trang trí Noel: Cây thông giả 10 - 20 triệu vẫn "ăn khách"

Thị trường đồ trang trí Giáng sinh đã bắt đầu nhộn nhịp, các cửa hàng bày bán đa dạng mẫu mã để phục vụ nhu cầu của người dân. Còn gần 3 tuần nữa là đến lễ Giáng sinh, hiện các...
09/12/2022

Nhà phân tích nổi tiếng cho rằng Bitcoin đã chạm đáy và đã đến lúc “buy the dip”

Nhà chiến lược tiền điện tử và nhà phân tích thị trường hàng đầu Capo cho biết Bitcoin đang hình thành đáy, nói với...
01/03/2021

Năm 2022 là năm tồi tệ nhất đối với TP Hoa Kỳ. Kỳ vọng gì cho danh mục năm 2023?

Theo Dong HaiAiVIF.com - Thị trường trái phiếu đã trải qua một cuộc khủng hoảng tồi tệ vào năm 2022. Trái phiếu thường được coi là một thị trường truyền thống, tương đối an...
09/01/2023

Robinhood bị phạt 70 triệu đô la vì đưa thông tin sai lệch đến 'hàng triệu người'

AiVIF.com -- Cơ quan quản lý của Phố Wall đã phạt Robinhood 70 triệu đô la vào hôm thứ Tư vì các lỗi "có tính hệ thống", bao gồm việc hệ thống ngừng hoạt động, cung cấp thông...
01/07/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán