net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Trọng cung hay trọng cầu?

AiVIF - Trọng cung hay trọng cầu?Trọng cung hay trọng cầu? Câu trả lời phải dựa trên kết quả cân đối hài hòa giữa tiêu dùng trong nước, dự trữ và xuất khẩu gạo. ...
Trọng cung hay trọng cầu? Trọng cung hay trọng cầu?

AiVIF - Trọng cung hay trọng cầu?

Trọng cung hay trọng cầu? Câu trả lời phải dựa trên kết quả cân đối hài hòa giữa tiêu dùng trong nước, dự trữ và xuất khẩu gạo.

Ảnh minh họa

Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng an ninh lương thực đang diễn ra ở các quốc gia do tác động của thiên tai, dịch bệnh, xung đột vũ trang và giá cả lương thực leo thang... thì câu chuyện tăng hay giảm, thậm chí hạn chế xuất khẩu gạo Việt lại trở nên nóng như đã từng xảy ra vào năm 2008 (khi ĐBSCL gặp trận hạn mặn lịch sử) và năm 2020 (do tác động của dịch Covid-19).

Báo cáo Kinh tế thường niên ĐBSCL năm 2022 gây chú ý khi nêu ra “3 vòng xoáy đi xuống” của vùng đất giàu tiềm năng nhưng nhiều thách thức này. Nếu như 2 vòng xoáy ngân sách và lao động được nhận diện với sự đồng thuận cao, thì dòng xoáy thứ ba về “cơ cấu kinh tế vùng” liên quan đến vai trò, vị trí và cách ứng xử với cây lúa, hạt gạo đồng bằng sắp tới có sự tranh luận sôi nổi, cần thống nhất nhận thức và hành động.

Theo đó, vòng xoáy cơ cấu kinh tế vùng được cho là bị thiên lệch trong việc thực thi sứ mệnh an ninh lương thực. Một thời gian dài, ĐBSCL phải ưu tiên giữ đất trồng lúa. Đầu tư hệ thống thủy lợi, đê bao ngăn mặn, giữ ngọt… chủ yếu phục vụ thâm canh, tăng vụ lúa. Sản lượng lúa trở thành chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các tỉnh, mà đúng ra phải là giá trị thay cho sản lượng hiện vật.

Ngành hàng lúa gạo cần được chuyển đổi bằng tư duy mới, cách tiếp cận mới, bằng công nghệ, linh hoạt với thị trường để tạo ra giá trị mới, chứ không phụ thuộc vào việc giảm diện tích đất trồng lúa cơ học hay mệnh lệnh hành chính cấm hoặc hạn chế xuất khẩu gạo. Việc thay đổi tư duy sản xuất và xuất khẩu gạo là đúng, đã nói đến nhiều, nhưng vì sao đến nay vẫn chưa làm được và sắp tới phải làm như thế nào để nông dân được hưởng lợi nhiều hơn?

Trọng cung hay trọng cầu? Câu trả lời phải dựa trên kết quả cân đối hài hòa giữa tiêu dùng trong nước, dự trữ và xuất khẩu gạo. Cần xây dựng cơ chế điều hành xuất khẩu lương thực, thực phẩm linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là yêu cầu đặt ra nhiều năm nay.

Nhà nước tham gia chuỗi giá trị lúa gạo với vai trò của một tác nhân quan trọng. Nhà nước hoạch định cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chỉ đạo sản xuất lúa, điều tiết thị trường, xuất khẩu gạo gắn với chiến lược an ninh lương thực quốc gia. Nhiều chủ trương, chính sách của Nhà nước đã mang lại thành tựu to lớn cho ngành lúa gạo nhưng cũng còn nhiều cơ chế, chính sách bất cập, chưa đi vào trọng tâm, không đồng bộ, chậm đi vào cuộc sống, thực hiện rời rạc, lãng phí nguồn lực.

Không thể bỏ qua yêu cầu tiếp cận an ninh lương thực theo đường cung, thể hiện qua các chính sách về đổi mới tổ chức sản xuất, đảm bảo an toàn sản xuất, cung ứng và dự trữ lương thực quốc gia. Tuy nhiên, cần phải tiếp cận an ninh lương thực gắn với vai trò của ngành hàng, trong đó có việc xuất khẩu gạo và tiêu thụ nội địa. Tiếp cận an ninh lương thực theo đường cầu thể hiện qua các chính sách về đảm bảo an toàn nhu cầu lương thực, đa dạng sinh kế, gắn với xây dựng nông thôn mới; đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người dân, thu nhập cho người trồng lúa.

Trở lại câu hỏi sắp tới xuất khẩu gạo Việt Nam nên trọng cung hay trọng cầu? Câu trả lời không quan trọng hơn cách làm, phải trọng cầu, phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường nhưng cũng không thể bỏ qua “năng lực cung”.

Ngành lúa gạo nước ta cần vượt qua dấu chân lấm bùn của kinh tế tự nhiên, kinh nghiệm nông nghiệp truyền thống để bước sang kinh tế tri thức, tham gia vào chuỗi giá trị công nghiệp sáng tạo toàn cầu, thích ứng linh hoạt với thị trường.

Tái cấu trúc ngành hàng và thị trường gạo đang là đòi hỏi bức bách hơn là định chỉ tiêu xuất khẩu, hay lệnh cấm hoặc hạn chế xuất khẩu gạo với “chiếc áo” đảm bảo cái ăn mơ hồ. Vai trò của các cơ quan nhà nước với các vấn đề xuyên suốt vượt ra ngoài khuôn khổ nông nghiệp truyền thống, cần bớt chỉ đạo, tăng kiến tạo, hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân nhiều hơn bằng chính sách và công cụ mà chỉ Nhà nước mới có.

TS TRẦN HỮU HIỆP

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
28-03-2024 16:14:58 (UTC+7)

EUR/USD

1.0782

-0.0044 (-0.41%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

EUR/USD

1.0782

-0.0044 (-0.41%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

GBP/USD

1.2593

-0.0045 (-0.36%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

USD/JPY

151.45

+0.13 (+0.09%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

AUD/USD

0.6491

-0.0042 (-0.64%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

USD/CAD

1.3609

+0.0042 (+0.31%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

EUR/JPY

163.24

-0.51 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

EUR/CHF

0.9768

-0.0018 (-0.18%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Gold Futures

2,214.95

+2.25 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

Silver Futures

24.538

-0.214 (-0.86%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

Copper Futures

3.9973

-0.0027 (-0.07%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Crude Oil WTI Futures

81.56

+0.21 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Brent Oil Futures

85.55

+0.14 (+0.16%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Natural Gas Futures

1.695

-0.023 (-1.34%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

191.10

+3.05 (+1.62%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

Euro Stoxx 50

5,096.55

+14.81 (+0.29%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

S&P 500

5,248.49

+44.91 (+0.86%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

DAX

18,499.35

+24.29 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

FTSE 100

7,961.20

+29.22 (+0.37%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,114.35

+44.19 (+2.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

IBEX 35

11,067.50

-43.80 (-0.39%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

BASF SE NA O.N.

53.150

-0.100 (-0.19%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

Bayer AG NA

28.55

+0.13 (+0.46%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (5)

Sell (2)

Adidas AG

205.60

+0.90 (+0.44%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

7.280

+0.103 (+1.44%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Siemens AG Class N

177.35

+0.43 (+0.24%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.692

+0.080 (+0.55%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

 EUR/USD1.0782↑ Sell
 GBP/USD1.2593↑ Sell
 USD/JPY151.45↑ Buy
 AUD/USD0.6491↑ Sell
 USD/CAD1.3609↑ Buy
 EUR/JPY163.24↑ Sell
 EUR/CHF0.9768↑ Sell
 Gold2,214.95↑ Buy
 Silver24.538Buy
 Copper3.9973Sell
 Crude Oil WTI81.56↑ Sell
 Brent Oil85.55↑ Sell
 Natural Gas1.695↑ Sell
 US Coffee C191.10↑ Buy
 Euro Stoxx 505,096.55↑ Buy
 S&P 5005,248.49↑ Buy
 DAX18,499.35↑ Buy
 FTSE 1007,961.20↑ Buy
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,114.35↑ Buy
 IBEX 3511,067.50Buy
 BASF53.150Buy
 Bayer28.55Buy
 Allianz277.80Buy
 Adidas205.60↑ Sell
 Lufthansa7.280↑ Buy
 Siemens AG177.35↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.692↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,880/ 8,050
(0/ 0) # 1,460
SJC HCM7,900/ 8,100
(10/ 10) # 1,508
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,510
SJC Danang7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,510
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,510
SJC Cantho7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,510
Cập nhật 28-03-2024 16:15:09
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,193.45+2.430.11%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$81.31+3.870.05%
Brent$85.44+3.80.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.570,0024.940,00
EUR26.044,0427.473,16
GBP30.422,1231.716,51
JPY158,73168,00
KRW15,8819,24
Cập nhật lúc 16:11:14 28/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán