net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TP.HCM sẽ đấu giá 2.400 ha đất dọc tuyến để bổ sung vốn làm vành đai 3

AiVIF - TP.HCM sẽ đấu giá 2.400 ha đất dọc tuyến để bổ sung vốn làm vành đai 3Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 2.400 ha đất dọc tuyến để đấu giá quyền sử dụng đất, qua đó bổ sung...
TP.HCM sẽ đấu giá 2.400 ha đất dọc tuyến để bổ sung vốn làm vành đai 3 TP.HCM sẽ đấu giá 2.400 ha đất dọc tuyến để bổ sung vốn làm vành đai 3

AiVIF - TP.HCM sẽ đấu giá 2.400 ha đất dọc tuyến để bổ sung vốn làm vành đai 3

Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 2.400 ha đất dọc tuyến để đấu giá quyền sử dụng đất, qua đó bổ sung vốn thực hiện Vành đai 3. Trong đó, diện tích đất do Nhà nước trực tiếp quản lý là 514,9 ha.

Ảnh minh họa. (Ảnh: Huy Hùng/TTXVN)

Liên quan báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 3 Thành Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố vừa có báo cáo cho biết, qua rà soát, Thành phố Hồ Chí Minh có quỹ đất hơn 2.400 ha vùng phụ cận tuyến đường để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tính toán nguồn thu ngân sách từ quỹ đất vùng phụ cận tuyến đường.

Theo đó, Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 2.400 ha đất dọc tuyến để đấu giá quyền sử dụng đất, qua đó bổ sung vốn thực hiện Vành đai 3. Trong đó, diện tích đất do Nhà nước trực tiếp quản lý là 514,9 ha; diện tích đất do người dân trực tiếp sử dụng là 1.898 ha.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, quỹ đất này dự kiến sau khi thu hồi sẽ tổ chức đấu giá nên hiện Sở chưa đủ cơ sở xách định nguồn thu. Việc này cần có thời gian để rà soát quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và chỉ có thể thực hiện sớm nhất là vào thời điểm báo cáo khả thi.

Tại Đồng Nai, để tạo nguồn lực đầu tư đường Vành đai 3, tỉnh Đồng Nai đã dự trù khai thác đấu giá 3 khu đất dọc tuyến với tổng diện tích khoảng 214 ha. Giá trị tạm tính có thể thu về cho ngân sách sau khi đấu giá 3 khu đất là 4.332 tỷ đồng. Trong khi đó, quỹ đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Long An đang được rà soát.

Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, tổng nhu cầu sử dụng đất cho các dự án thành phần tuyến đường Vành đai 3 là 642,7 ha (quỹ đất xây dựng đường và công trình liên quan).

Dự án có 3.863 hộ dân bị ảnh hưởng giải phóng mặt bằng, trong đó có khoảng 1.476 hộ dự kiến phải bố trí tái định cư. Các địa phương đã chuẩn bị địa điểm, số lượng nền, căn hộ để bố trí tái định cư; riêng Bình Dương, người dân đồng thuận chính sách hỗ trợ để người dân tự lo nơi ở mới.

Cuối tháng 1/2022, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng Vành đai 3 với tổng mức đầu tư khái toán khoảng 75.777 tỷ đồng. Tuyến đường dài gần 92 km, đi qua địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, được chia làm 4 đoạn lớn.

Dự tính thời gian chuẩn bị đầu tư thực hiện từ nay đến năm 2023; giai đoạn 2023-2024, dự án sẽ hoàn tất giải phóng mặt bằng; năm 2025, việc thi công tuyến đường cơ bản hoàn thành, thông xe toàn tuyến và sẽ hoàn thiện dự án năm 2026.

Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An đề xuất dự án đầu tư công. Trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ 50% (khoảng 39.990 tỷ đồng) tổng mức đầu tư các dự án thành phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương; 100% tổng mức đầu tư dự án thành phần trên địa bàn tỉnh Long An. Ngân sách địa phương tham gia thực hiện dự án: Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 24.380 tỷ đồng; Đồng Nai là 1.624 tỷ đồng; Bình Dương khoảng 9.781 tỷ đồng.

Vừa qua, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (cơ quan chuẩn bị dự án) và các tỉnh kiến nghị Chính phủ đồng ý, trình Quốc hội cơ chế cho phép các địa phương rà soát lại Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của các địa phương ưu tiên nguồn vốn để bố trí cho dự án; đồng thời, chấp thuận việc tăng tổng mức vốn trung hạn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của các địa phương từ các nguồn vốn có thể huy động thêm trong giai đoạn 2021-2025 và phần dự kiến tăng thu của các tỉnh, thành phố từ các nguồn đấu giá quỹ đất dọc tuyến, các nguồn vốn hợp pháp khác khi thực hiện đầu tư dự án.

Về khả năng huy động nguồn vốn tăng thêm, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, ngoài tổng mức vốn được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1535/QĐ-TTg là 142.557 tỷ đồng, Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng có thể cân đối nguồn vốn cho đầu tư phát triển cho Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 261.967 tỷ đồng, cao hơn 119.410 tỷ đồng so với mức vốn thông báo của Thủ tướng Chính phủ (142.557 tỷ đồng)./.

Tiến Lực

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán