net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TP.HCM: Những dự án trọng điểm nào sẽ khởi công trong năm 2022?

AiVIF - TP.HCM: Những dự án trọng điểm nào sẽ khởi công trong năm 2022?TP.HCM cần 5.000 tỷ đồng để triển khai 10 dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trong năm 2022; trong đó...
TP.HCM: Những dự án trọng điểm nào sẽ khởi công trong năm 2022? TP.HCM: Những dự án trọng điểm nào sẽ khởi công trong năm 2022?

AiVIF - TP.HCM: Những dự án trọng điểm nào sẽ khởi công trong năm 2022?

TP.HCM cần 5.000 tỷ đồng để triển khai 10 dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trong năm 2022; trong đó có nhiều dự án gỡ ách tắc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất...

Dự án cầu Bưng, nhánh 1 đã thông xe ngày 5/12/2021 là một trong các dự án hạ tầng trọng điểm của TP.HCM hoàn thành trong năm 2021, mặc dù dịch Covid-19 hoành hành phức tạp.

Thông tin trên được ông Lương Minh Phúc, Giám đốc Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông TP.HCM (TCIP), cho biết; đồng thời TCIP đã kiến nghị với Uỷ ban nhân dân TP.HCM ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng, chú trọng các tuyến vành đai 2, vành đai 3, vành đai 4 và cao tốc kết nối liên vùng.

CẦN 5.000 TỶ ĐỒNG ĐỂ TRIỂN KHAI 10 DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021 và triển khai chương trình công tác năm 2022 do Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông TP.HCM (TCIP) tổ chức, ông Lương Minh Phúc cho biết, dự kiến kế hoạch vốn cần sử dụng hơn 5.000 tỷ đồng, giải ngân đạt tỷ lệ trên 95% kế hoạch vốn được giao năm 2022.

Trong các dự án, nhóm dự án tháo gỡ ách tắc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất có vốn đầu tư lớn nhất. Đó là dự án đường nối Trần Quốc Hoàn - Cộng Hoà (Q.Tân Bình), đầu tư 4.800 tỷ đồng, dự kiến khởi công quý II/2022. Công trình được Thành phố phê duyệt đầu tư hồi đầu tháng 12/2021, để kết nối đồng bộ ga T3 sân bay Tân Sơn Nhất khi đưa vào khai thác. Tuyến đường nối dài 4 km, làm tuyến chính rộng 25 - 48 m cho 6 làn xe, vận tốc 50 km/h. Dự án cũng làm hai đoạn đường nhánh kết nối qua tuyến chính; xây một cầu cạn và hai hầm chui tại nút giao Phan Thúc Duyện - Trần Quốc Hoàn và giao lộ Trường Chinh - Tân Kỳ Tân Quý.

Dự án nút giao An Phú (TP .Thủ Đức): Đây là nơi giao nhau giữa ba trục giao thông lớn gồm cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây, đại lộ Mai Chí Thọ và đường Lương Định Của. Dự án xây dựng nút giao này được Thành phố thông qua chủ trương đầu tư vào tháng 4/2021, có tổng vốn 3.926 tỷ đồng. Công trình quy mô 3 tầng gồm: hầm chui 2 chiều nối cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây qua tuyến Mai Chí Thọ (phía hầm đường bộ sông Sài Gòn), kéo dài qua nút giao Mai Chí Thọ - Đồng Văn Cống.

Dự án mở rộng quốc lộ 50 đoạn đi qua huyện Bình Chánh,  có tổng vốn đầu tư gần 1.500 tỷ đồng, gồm hơn 687 tỷ đồng từ Trung ương, còn lại từ ngân sách của Thành phố. Công trình triển khai trên đoạn dài gần 7 km, mở rộng lên 34 m, trong đó chia làm hai đoạn: đoạn một dài hơn 4,3 km xây tuyến đường mới song hành với quốc lộ 50, đoạn còn lại dài hơn 2,5 km mở rộng đường hiện hữu.

Ngoài ra, trong nhóm dự án khu vực cửa ngõ sân bay Tân Sơn Nhất sẽ khởi công hai dự án khác, gồm dự án mở rộng đường Hoàng Hoa Thám và dự án cải tạo đường Cộng Hòa. Theo ông Phúc, các công trình này khi hoàn thành giúp kết nối đồng bộ nhà ga T3 sẽ góp phần giảm ùn tắc cửa ngõ sân bay Tân Sơn Nhất, hoàn thiện hạ tầng ở quận Tân Bình,...

Năm dự án giao thông khác sẽ được TCIP khởi công trong năm 2022, gồm: DỰ án mở rộng đường Tân Kỳ Tân Quý (Q.Bình Tân); dự án mở rộng, nâng cấp đường Trần Văn Mười; dự án đường Thị Trấn - Thới Tam Thôn (huyện Hóc Môn); dự án xây cầu Rạch Kinh (huyện Củ Chi); dự án kè chống sạt lở bờ sông khu vực cầu Giồng Ông Tố (Thủ Đức).

Theo ông Lương Minh Phúc, trong năm 2022, TCIP sẽ tập trung triển khai 22 nhóm giải pháp, chương trình hành động. Trong đó, sẽ trình Thành phố phê duyệt 38 dự án, khởi công 16 gói thầu, hoàn thành 26 dự án/gói thầu… Người đứng đầu TCIP cũng cho hay, sẽ phối hợp với Sở Giao thông vận tải Thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố để sớm có chủ trương cho phép lập đầu tư công và kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP đối với 42 dự án.

NĂM 2021 TỶ LỆ GIẢI NGÂN 95,2%

Trong thời gian qua, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 hoành hành và Thành phố thực hiện giãn cách xã hội trong thời gian dài nhưng TCIP đã khởi công mới 7 dự án, đưa vào khai thác 19 gói thầu sau khi TP.HCM nới lỏng giãn cách. Đó là các dự án, gói thầu: cầu Phước Lộc, nhánh số 1 cầu Bưng,…

Ông Lê Hòa Bình, Phó chủ tịch thường trực Ủy ban nhân dân TP.HCM nhấn mạnh: Trải qua một năm đại dịch, Thành phố vẫn quản lý dự án lớn, đạt tỷ lệ giải ngân 95,2%. Mục tiêu của năm 2022 là thích ứng, an toàn, kiểm soát linh hoạt dịch Covid-19, xây dựng chính quyền đô thị kết hợp cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp. Đây là cốt lõi để dự án hạ tầng đạt tiến độ, chất lượng.

“Giao thông là huyết mạch, phải làm sao không để đứt gãy. Người dân đang rất trông chờ các dự án giao thông, nhiều dự án như vành đai, cao tốc có số vốn lớn, không để chậm được, phải gấp rút phối hợp”, ông Bình nhấn mạnh.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2021,ông Lương Minh Phúc cho hay, kết quả giải ngân trong năm 2021 của TCIP là 2.050 tỷ đồng, ước đạt 95,2% tổng kế hoạch vốn giao năm 2021. Theo ông, tuy có một số chuyển biến tích cực hơn so với năm 2020, nhưng do nguồn vốn trung hạn năm 2021 – 2025 rất hạn chế nên đã có 30 dự án phải dừng, giãn tiến độ, không được bố trí vốn…. Bên cạnh đó, có 10 dự án các địa phương không thể bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cam kết, không được bố trí vốn để chuẩn bị đầu tư.

Vị lãnh đạo chính quyền Thành phố cũng cho biết, Thành phố đã đặt ra mục tiêu cốt lõi để các dự án hạ tầng giao thông đạt tiến độ, chất lượng trong năm 2022. Và đó cũng là yêu cầu mà Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho TCIP nghiêm túc thực hiện.

Xuân Thái

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán