net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

TP.HCM: Doanh nghiệp thực phẩm khó tìm quỹ đất để phát triển kho lạnh

Thứ Ba, 26 tháng 7, 2022
TP.HCM: Doanh nghiệp thực phẩm khó tìm quỹ đất để phát triển kho lạnh TP.HCM: Doanh nghiệp thực phẩm khó tìm quỹ đất để phát triển kho lạnh

Vietstock - TP.HCM: Doanh nghiệp thực phẩm khó tìm quỹ đất để phát triển kho lạnh

Làm kho lạnh đòi hỏi cần diện tích tương đối lớn, vì vậy nhiều doanh nghiệp thực phẩm ở TP.HCM đã gặp khó trong việc tìm được quỹ đất phù hợp.

Theo Hội lương thực thực phẩm TP.HCM (FFA), trong sáu tháng đầu năm, hầu hết các doanh nghiệp (DN) ngành lương thực thực phẩm (LTTP) trở lại sản xuất ổn định.

Chỉ số sản xuất công nghiệp ngành LTTP và đồ uống đã lấy lại đà tăng trưởng khi tăng 7% so với cùng kỳ 2021. Trong đó, ngành sản xuất đồ uống đánh dấu sự hồi phục mạnh mẽ khi tăng 8% và LTTP tăng 6,4%.

Bà Lý Kim Chi, Chủ tịch FFA, cho biết mặc dù dịch bệnh khiến hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, giá xăng, giá nguyên phụ liệu tăng cao, nhưng hầu hết các DN thành viên vẫn tiếp tục giữ nguyên giá cả bình ổn theo chủ trương của thành phố.

Đồng thời, các DN thành viên đã tích cực phủ kín hàng hóa và giữ bình ổn thị trường xuyên suốt thời gian qua theo chỉ đạo của UBND TP.HCM, Sở Công thương. Điều này đã tạo sự an tâm trong người tiêu dùng, góp phần kích thích sản xuất, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân.

Giá trứng bình ổn được điều chỉnh tăng nhưng vẫn đảm bảo thấp hơn giá thị trường. ẢNH: TÚ UYÊN

Riêng nhóm hàng trứng gia cầm, các DN đã đề xuất và được thành phố cho phép tăng giá nhưng vẫn đảm bảo thấp hơn so với giá ngoài bình ổn, kèm các chương trình ưu đãi kích cầu tiêu dùng xuyên suốt sáu tháng đầu năm 2022.

Với việc đảm bảo duy trì tốt hoạt động sản xuất, cung ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho người dân và phục hồi nhanh với tốc độ tăng trưởng ổn định, ngành LTTP đóng góp quan trọng vào sự phát triển của bốn ngành công nghiệp trọng yếu nói riêng và ngành công nghiệp thành phố nói chung.

Tuy nhiên, bà Chi cho rằng dù tình hình hoạt động của DN đã được cải thiện nhưng những hỗ trợ kịp thời từ thành phố vẫn vô cùng quan trọng.

Do đó, để phấn đấu đạt được các mục tiêu thành phố đề ra trong năm 2022 cũng như hỗ trợ tối đa DN phục hồi sau dịch, Hội kiến nghị TP chỉ đạo các sở ngành tăng cường công tác dự báo, thông tin về thị trường xuất khẩu. Từ đó kịp thời hướng dẫn DN xuất khẩu thực thi những quy định mới để DN tăng khả năng ứng phó hiệu quả.

Bên cạnh đó, để thực hiện hiệu quả các đề án, dự án trong chương trình “Phát triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành chế biến thực phẩm Thành phố giai đoạn 2020-2030”, Hội kiến nghị TP đặc biệt quan tâm hỗ trợ, đồng thời đề nghị Sở Công thương tiếp tục phối hợp tìm kiếm quỹ đất trong thành phố phù hợp để mau chóng triển khai đề án phát triển kho lạnh, kho dự trữ bảo quản.

Theo bà Chi, đối với đề án phát triển kho lạnh kho dự trữ bảo quản, Hội đã tổ chức đoàn gồm đại diện Sở Công thương, Công ty đầu tư Tài chính Thành phố cùng tham gia khảo sát địa điểm dự kiến đặt kho tại phường Linh Xuân, TP Thủ Đức và nhiều địa điểm khác nhưng vẫn rất khó khăn khi tìm kiếm quỹ đất phù hợp.

“Làm kho lạnh đòi hỏi diện tích tương đối lớn (khoảng 5ha) và chi phí đầu tư cũng tương đối lớn. Chúng tôi đã tìm được đơn vị chuyên môn và tài chính nhưng vấn đề chính hiện nay vẫn là chưa tìm được quỹ đất phù hợp" - bà Chi nhấn mạnh.

Kết nối tỉnh Đắk Lắk hình thành chuỗi cung ứng nguyên liệu sản xuất ổn định.

Hội LTTP cùng với Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển Doanh nghiệp TP (CSED) đã làm việc với tỉnh Đắk Lắk về hợp tác tổ chức xúc tiến thương mại, liên kết vùng nguyên liệu.

Nơi đây đã hình thành và đi vào vận hành một số kho lạnh có diện tích lớn, hạ tầng cơ bản, thuận lợi lưu trữ phục vụ sơ chế, đóng gói, vận chuyển, sản xuất những mặt hàng chủ lực về xuất khẩu, tiêu dùng nội địa có giá trị dinh dưỡng cao.

Bên cạnh đó, các cụm công nghiệp như Madrak, CưKuin, EaHleo… nằm trong các vùng nguyên liệu chính đang được địa phương kêu gọi đầu tư. Do đó, khi tổ chức kết nối thành công, nơi đây sẽ hình thành vùng trồng mẫu lớn, gia tăng giá trị nông sản, góp phần rất lớn trong việc đáp ứng chuỗi cung ứng nguyên liệu sản xuất ổn định cho TP.HCM trong thời gian tới.

TÚ UYÊN

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán