net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tổng tài sản của REE tăng hơn 9.500 tỷ trong một quý

AiVIF.com -- Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2021 vừa được Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (HM:REE) công bố, doanh thu thuần đạt 1.636 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ năm...
Tổng tài sản của REE tăng hơn 9.500 tỷ trong một quý © Reuters.

AiVIF.com -- Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2021 vừa được Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (HM:REE) công bố, doanh thu thuần đạt 1.636 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu từ mảng hạ tầng điện, nước tăng trưởng và lại đóng góp chính vào mức tăng của tổng doanh thu. Trong khi mảng cơ điện lạnh và bất động sản lại giảm sút.

Trong kỳ, giá vốn hàng bán chỉ tăng 8,6% nên biên lãi gộp của công ty tăng thêm hơn 10 điểm % lên 40,6%. Chi phí tài chính trong kỳ tăng mạnh, gấp 2,36 lần chủ yếu do chi phí lãi vay và phân bổ chi phí phát hành trái phiếu tăng. Trừ đi các chi phí hoạt động trong kỳ, cả quý II, REE báo lãi 470 tỷ đồng sau thuế, tăng 17%.

Lũy kế 6 tháng, doanh thu thuần của REE đạt 2.819 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 942 tỷ đồng, lần lượt tăng 14% và 38% so với cùng kỳ. Lãi ròng đạt 799 tỷ đồng.

Như vậy nửa đầu năm, REE đã thực hiện được gần 41% kế hoạch doanh thu năm và 53% mục tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2021.

Trong hai quý đầu năm, tổng sản lượng điện tiêu thụ trên toàn quốc tiếp tục tăng so với cùng kỳ. Tuy nhiên, sản lượng dồi dào từ các nguồn năng lượng tái tạo đã ảnh hưởng đến sản lượng phát điện từ các công ty nhiệt điện. Ngược lại, các nhà máy thủy điện hiện đang hoạt động tốt dưới điều kiện thuỷ văn thuận lợi nhờ hiện tượng La Nina.

Trong một báo cáo nhận định, SSI (HM:SSI) Research cho biết REE sẽ tăng trưởng lợi nhuận nhờ các yếu tố thuỷ văn tích cực, các nhà máy thủy điện sẽ hoạt động tốt hơn các loại hình khác. Ba dự án điện gió với tổng công suất 76MW sẽ khởi động trước tháng 11/2021 và mảng M&E nắm bắt được sự phục hồi của thị trường bất động sản. Ngoài ra, dự án sân bay Long Thành cũng có thể đóng góp mức tăng vào kết quả lợi nhuận của REE.

Tính đến cuối quý II, tổng tài sản của REE tăng gần 9.560 tỷ đồng so với cuối quý I lên 30.377 tỷ do tài sản cố định tăng. Lượng tiền mặt và tiền gửi ngắn hạn trong kỳ hơn 3.200 tỷ đồng, tăng 57% so với cuối quý I. Tổng nợ đi vay 10.959 tỷ đồng, gấp 1,9 lần so với cuối quý I, chủ yếu do nợ đi vay dài hạn từ các ngân hàng và trái phiếu đến hạn trả.

Hồi tháng 5, IFC, thành viên của World Bank cam kết cung cấp gói tài trợ trị giá 57 triệu USD cho CTCP Phong Điện Thuận Bình, công ty con của REE. Đây là gói tài trợ dành cho việc xây dựng hai nhà máy điện gió trên bờ - Phú Lạc 2 ở tỉnh Bình Thuận và Lợi Hải 2 ở tỉnh Ninh Thuận, tổng công suất 54,2 MW của Phong Điện Thuận Bình. Vốn chủ sở hữu tính đến cuối quý II là 15.389 tỷ đồng, bao gồm 7.907 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán