


Vietstock - Tình trạng ùn tắc hàng hóa ở cảng Cát Lái đã 'hạ nhiệt'
Với việc các bộ, ngành cùng thực hiện đồng bộ các giải pháp, hàng tồn tại cảng Cát Lái đã giảm. Lượng hàng giảm này đã được chuyển từ Cát Lái về các cảng lân cận và khu vực Cái Mép.
Tình trạng ùn tắc tại cảng Cát Lái đang dần hạ nhiệt. Ảnh minh họa |
Tình trạng ùn tắc tại cảng Cát Lái (TPHCM), cảng biển đảm nhận hơn 40% lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đã khiến nhiều doanh nghiệp, chủ hàng lo lắng. Trước tình trạng này, ông Nguyễn Xuân Sang, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ GTVT) cho biết, sau khi tiếp nhận báo cáo của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn (Tân Cảng Sài Gòn - doanh nghiệp khai thác cảng), Bộ trưởng Bộ GTVT đã yêu cầu Cục Hàng hải Việt Nam gấp rút tổ chức họp trực tuyến với Tân Cảng Sài Gòn và các đơn vị có liên quan để đưa ra các phương án, giải pháp xử lý.
Bộ GTVT cũng chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam khẩn trương thành lập Sở chỉ huy tiền phương tại TPHCM để trực tiếp chỉ đạo, điều hành các giải pháp, bảo đảm duy trì hoạt động của cảng Cát Lái và các bến cảng khác tại khu vực; cung cấp đường dây nóng để tiếp nhận 24/24 thông tin của các doanh nghiệp đang có hàng tồn bãi tại bến cảng Cát Lái để hỗ trợ doanh nghiệp.
Sau 3 ngày triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp (từ ngày 2-4/8), Sở chỉ huy tiền phương của Cục Hàng hải đã phối hợp với Tân Cảng Sài Gòn rà soát được gần 200 doanh nghiệp có lượng hàng nhập tồn tại bến cảng Cát Lái số lượng nhiều, qua đó nắm bắt được kế hoạch sản xuất của từng doanh nghiệp, dự kiến kế hoạch rút hàng và các vướng mắc liên quan. 15 doanh nghiệp khó khăn nhất được lựa chọn để họp trực tuyến hằng ngày với cơ quan chức năng để bàn các giải pháp tháo gỡ.
Xác định nguyên nhân của việc hàng hóa, đặc biệt là hàng nhập tại cảng Cát Lái tăng cao là do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp trong khu vực phải thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động, Cục Hàng hải đã có công văn đề nghị UBND các địa phương: TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh và Long An xem xét, chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương hỗ trợ tạo điều kiện để DN đóng trên địa bàn có thể nhận hàng, giảm áp lực cho cảng Cát Lái.
“Với việc thực hiện quyết liệt các giải pháp, hàng tồn tại cảng Cát Lái đã giảm", Cục trưởng Nguyễn Xuân Sang cho biết.
Cụ thể, nếu như trong ngày 3/8, lượng hàng tồn toàn cảng là gần 108,800 Teus, chiếm 87.7%, thì ngày 4/8, lượng hàng tồn giảm còn hơn 106,700 Teus, chiếm 85.1%. Thời điểm thứ 2, 3, 4 tuần trước, lượt tàu vào, rời cảng Cát Lái là 57 tàu, cùng thời điểm của tuần này, số tàu hoạt động khu vực cảng là 41 tàu (giảm hơn 28%). Hàng nhập cũng giảm hơn 6,300 Teus so với cùng thời điểm (giảm 32.67%). Lượng hàng giảm này đã được chuyển từ Cát Lái về các cảng lân cận và khu vực Cái Mép.
Chung tay tháo gỡ
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam nhìn nhận, sự vào cuộc mạnh mẽ của các bộ, ngành liên quan đã giúp sự lưu thông cảng biển đảm nhận sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn nhất cả nước được thông suốt trong thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Có thể kể đến như sự vào cuộc của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan và các đơn vị liên quan) có cơ chế cho phép Tân Cảng Sài Gòn vận chuyển container hàng nhập khẩu nói chung (bao gồm cả container tồn đọng trên 90 ngày) về lưu giữ, thông quan, giao cho khách hàng và thanh lý hàng tồn đọng tại cảng Tân Cảng Hiệp Phước và các ICD: Tân Cảng Nhơn Trạch, Tân Cảng Long Bình (Đồng Nai), Tân Cảng Sóng Thần (Bình Dương).
UBND TPHCM lập điểm xét nghiệm nhanh và cấp giấy 24/7 tại địa điểm do Tân Cảng Sài Gòn đề xuất để phục vụ đối tượng lái xe có giấy chứng nhận hết hạn hoặc sắp hết hạn ra, vào cảng Cát Lái được thuận tiện, nhanh chóng.
Đối với lực lượng hải quan, Bộ GTVT, Cục Hàng hải cũng kiến nghị cần nhanh chóng thanh lý hàng tồn đọng; mở rộng các danh mục hồ sơ được tải lên Cổng thông tin một cửa Quốc gia mà không cần bản giấy. Trước mắt, Cục Hải quan TPHCM cho phép doanh nghiệp nộp bản chứng thư scan bằng điện tử trong thời gian áp dụng Chỉ thị 16 và bổ sung bản gốc sau để hạn chế người đến cảng làm thủ tục.
Trong ngày 2/8, Tổng cục Hải quan đã ban hành văn bản tháo gỡ khó khăn cho hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua cảng Cát Lái. Trong đó, danh mục các loại hàng hóa đang lưu giữ tại cảng được vận chuyển đến cảng biển khác trên địa bàn TPHCM và các cảng cạn/ICD được hướng dẫn cụ thể, bao gồm: Hàng hóa nguyên container; hàng chưa được đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; hàng không có dấu hiệu nghi vấn, vi phạm trong diện cơ quan chức năng theo dõi; toàn bộ lô hàng thuộc cùng một vận đơn, một chủ hàng về cùng một địa điểm lưu giữ hàng hóa…
Thông báo của Tổng cục Hải quan cũng nêu rõ các địa điểm hàng hóa từ cảng Cát Lái được vận chuyển đến. Cụ thể, đối với hàng nhập khẩu của các DN tại tỉnh Đồng Nai sẽ vận chuyển về ICD Tân Cảng Long Bình hoặc ICD Tân Cảng Nhơn Trạch. Hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương có thể vận chuyển về ICD Tân Cảng Sóng Thần. Hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Tây sẽ được vận chuyển về Tân Cảng Hiệp Phước.
"Hiện tại, Tân Cảng Sài Gòn cũng đã ban hành chính sách giảm giá nhiều dịch vụ để khuyến khích chủ hàng đến nhận hàng sớm tại Cát Lái, Hiệp Phước nhằm thúc đẩy nhanh việc rút hàng ra khỏi bãi cảng, tạo khoảng trống để tiếp nhận hàng nhập", ông Sang thông tin.
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |