net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

"Tin ra là bán", cổ phiếu HAG giảm 37% sau 1 tháng

Kết quá 3/2022, lỗ lũy kế của HAGL giảm về còn 3.578 tỷ song nợ phải trả lại tăng so với đầu năm lên mức 14.400 đồng (bao gồm 8.620 tỷ vay nợ tài chính). CTCP Hoàng Anh Gia Lai...
© Reuters. "Tin ra là bán", cổ phiếu HAG giảm 37% sau 1 tháng
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1995467" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"958398":"Equities","958494":"Equities","958512":"Equities"};

Kết quá 3/2022, lỗ lũy kế của HAGL giảm về còn 3.578 tỷ song nợ phải trả lại tăng so với đầu năm lên mức 14.400 đồng (bao gồm 8.620 tỷ vay nợ tài chính). CTCP Hoàng Anh Gia Lai (Mã HM:HAG - HOSE) công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý 3/2022 với ghi nhận doanh thu thuần đạt 1.441 tỷ đồng - tăng 160% so với cùng kỳ năm 2021.

Đóng góp chính vào cơ cấu doanh thu của Tập đoàn đến từ mảng trái cây với tỷ trọng lớn nhất khi mang về 577 tỷ đồng - tăng 162% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu bán heo tăng gần 200% YoY lên mức 540 tỷ đồng và doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa cũng đem lại 241 tỷ đồng - tăng 184% so với quý 3/2021.

Ở chiều ngược lại, giá vốn bán hàng của HAGL quý này tăng lên mức 783 tỷ đồng (chủ yếu là do giá vốn trái cây tăng 358 tỷ YoY); giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 206 tỷ và giá vốn bán heo tăng lên 239 tỷ đồng.

Doanh thu tài chính quý 3 của HAG giảm 11% còn 118 tỷ đồng, chi phí tài chính giảm 76% do Tập đoàn đã hoàn nhập dự phòng khoản đầu tư vào nhóm CTCP Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai - HAGL Agrico (Mã HM:HNG - HOSE) trong quý

Bên cạnh đó, chi phí bán hàng trong kỳ cũng tăng 20 tỷ lên gần 59 tỷ đồng (sản lượng bán trái cây và hàng hóa tăng nên chi phí vận chuyển và dịch vụ mua ngoài cũng tăng tương ứng).

Trái lại, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh 276 tỷ đồng so với cùng kỳ do Tập đoàn đã giảm hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu.

Kết quả, HAGL báo lãi sau thuế quý 3/2022 gần 370 tỷ đồng - gấp 17 lần so với mức 22 tỷ trong cùng kỳ năm 2021.

Luỹ kế 9 tháng năm 2022, HAG đạt doanh thu 3.471 tỷ đồng (cùng kỳ đạt 1.364 tỷ đồng) qua đó hoàn thành 72% kế hoạch doanh thu cả năm; lợi nhuận sau thuế đạt 892 tỷ đồng - gấp 30 lần YoY (trong đó lãi ròng công ty mẹ đạt 890 tỷ đồng) tương ứng thực hiện gần 80% chỉ tiêu lợi nhuận được giao.

Tính đến cuối quý 3, HAGL đang có tổng tài sản hơn 19.300 tỷ đồng - tăng 900 tỷ so với thời điểm đầu năm. Trong số này có 131 tỷ đồng tiền mặt; giá trị hàng tồn kho tăng gấp 2,5 lần đầu năm đạt 1.033 tỷ đồng.

Vốn chủ của công ty ghi nhận mức 4.934 tỷ đồng trong đó lỗ lũy kế giảm về còn 3.578 tỷ song nợ phải trả lại tăng so với đầu năm lên mức 14.400 đồng (bao gồm 8.620 tỷ vay nợ tài chính).

Trong cơ cấu nợ vay tài chính, số vay nợ thông qua kênh trái phiếu của HAG ghi nhận ở mức 5.840 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 68%). Đáng nói trong số này có 5.271 tỷ đồng trái phiếu được phát hành cho BIDV (HM:BID) và Công ty Chứng khoán BIDV (đáo hạn năm 2026).

Trong cơ cấu nợ vay của HAGL, doanh nghiệp này cũng ghi nhận khoản vay cá nhân 310 tỷ đồng - tăng 126% so với đầu năm.

Ghi nhận đến cuối tháng 9/2022, chi phí lãi vay của công ty tăng lên mức 4.165 tỷ đồng trong đó có 3.744 tỷ đồng chi phí lãi vay ngắn hạn.

Ở một diễn biến liên quan, bà Đoàn Hoàng Anh - con gái Chủ tịch HĐQT HAGL Đoàn Nguyên Đức đã mua thành công 1 triệu cổ phiếu HAG theo phương thức khớp lệnh trên sàn vào ngày 24/10 qua đó nâng số lượng cổ phiếu nắm giữ lên 10 triệu cổ phiếu - chiếm 1,08% vốn tại HAG.

Trên thị trường, sau pha bứt tốc gấp đôi thị giá tính đến phiên 22/9, cổ phiếu HAG bắt đầu lao dốc mạnh trở lại và kết phiên 26/10 chỉ còn 8.700 đồng - giảm 37% sau 1 tháng.

HĐQT CTCP Hoàng Anh Gia Lai - HAGL (HOSE:HAG) vừa thông qua Nghị quyết thông qua việc sử dụng 25,05 triệu cổ phần của CTCP Gia súc Lơ Pang thuộc sở hữu của HAGL để cam kết bảo lãnh cho toàn bộ nghĩa vụ tín dụng của Gia súc Lơ Pang phát sinh từ khoản vay tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank).

Mới đây, HAG đã trả một phần nợ gốc trái phiếu phát hành ngày 30/12/2016 (HAGLBOND16/26). Giá trị trả nợ 605 tỷ đồng, nguồn trả nợ từ số tiền thu nợ của HAGL Agrico và từ hoạt động kinh doanh

HAGL bác bỏ tin đồn tiêu cực, con gái bầu Đức muốn mua 1 triệu cổ phiếu HAG

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán