net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tiếp tục khơi thông 'nguồn lực vàng' kiều hối

AiVIF - Tiếp tục khơi thông 'nguồn lực vàng' kiều hốiCác ngân hàng cần đơn giản hóa quy trình giao dịch hoặc giảm phí chuyển tiền để dòng kiều hối về Việt Nam nhiều hơn.Ngân...
Tiếp tục khơi thông 'nguồn lực vàng' kiều hối Tiếp tục khơi thông 'nguồn lực vàng' kiều hối

AiVIF - Tiếp tục khơi thông 'nguồn lực vàng' kiều hối

Các ngân hàng cần đơn giản hóa quy trình giao dịch hoặc giảm phí chuyển tiền để dòng kiều hối về Việt Nam nhiều hơn.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dự báo dịp cuối năm, trước và sau tết Nguyên đán này lượng kiều hối chuyển về Việt Nam sẽ tăng lên.

TP.HCM dẫn đầu lượng kiều hối chảy về

Theo số liệu của NHNN Chi nhánh TP.HCM, lượng kiều hối đổ về TP.HCM năm 2022 ước đạt khoảng 6,8 tỉ USD, giảm khoảng 0,3 tỉ USD so với năm 2021.

TP.HCM luôn là địa phương dẫn đầu cả nước về lượng kiều hối chuyển về và thường chiếm 40%-50% lượng kiều hối của cả nước. Ví dụ năm 2021, lượng kiều hối về TP.HCM đạt khoảng 6,5-6,6 tỉ USD, trong khi lượng kiều hối cả nước đạt khoảng 12,5 tỉ USD.

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NHNN Chi nhánh TP.HCM, cho biết: Trong bối cảnh kinh tế của một số quốc gia và khu vực trên thế giới gặp nhiều khó khăn, do lạm phát, đồng tiền mất giá, suy giảm kinh tế... khiến thu nhập của người dân, người lao động tại các quốc gia này bị ảnh hưởng. Vì vậy việc kiều hối chuyển về trong năm 2022 đạt mức như trên có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và TP nói riêng.

Dự báo dịp cuối năm, trước và sau tết Nguyên đán này lượng kiều hối chuyển về Việt Nam sẽ tăng lên. Ảnh: HOÀNG GIANG

Kiều hối là nguồn thu ngoại tệ từ kiều bào, từ người lao động gửi về. Vì vậy, trước hết kiều hối phục vụ cho nhu cầu của người nhận kiều hối, có thể là tiết kiệm, tiêu dùng cá nhân hay xây dựng, sửa sang nhà cửa hay mở rộng các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống... Tất cả đều mang lại ý nghĩa cho sự tăng trưởng và phát triển trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

“Với ý nghĩa này, nếu so với nguồn thu ngân sách TP dự ước năm 2022 đạt trên 434.000 tỉ đồng, nguồn kiều hối chuyển về trong năm 6,8 tỉ USD (tương đương khoảng 166.000 tỉ đồng - PV) là nguồn thu không nhỏ, mang lại hiệu ứng tích cực. Nếu so với quy mô tiền gửi bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng hiện nay trên địa bàn thì nguồn kiều hối chuyển về trong năm 2022 chiếm 48%. Đây cũng là con số ý nghĩa và là nguồn vốn không nhỏ” - ông Lệnh nói.

Đại diện NHNN Chi nhánh TP.HCM cũng cho rằng với bản chất là nguồn ngoại tệ từ thu nhập, tích lũy của kiều bào, của người lao động ở nước ngoài chuyển về có vai trò đặc biệt quan trọng, là nguồn lực bổ sung, hỗ trợ không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội mà còn đối với hiệu quả chính sách, điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Nếu xem đây là nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội thì kiều hối có đặc điểm khác với các nguồn vốn khác đó là không phải hoàn trả; không phải trả chi phí sử dụng vốn, chi phí lãi vay.

Đồng thời, đây là nguồn thu bằng ngoại tệ, vì vậy giá trị mang lại từ nguồn kiều hối là rất lớn, trở thành nguồn lực vàng cần được tiếp tục khuyến khích, thu hút và phát huy hiệu quả.

Cần thông thoáng cho các dòng kiều hối

Ông Dương Anh Vũ, chuyên gia tài chính, khẳng định kiều hối ngày càng đóng vai trò quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam. Đây là nguồn vốn giúp cân bằng cán cân thương mại, tăng cường dự trữ ngoại hối và cải thiện đời sống người dân. Bên cạnh đó, kiều hối là nguồn vốn giúp ổn định thanh khoản vào dịp cuối năm mà ngân hàng không phải tốn chi phí.

Trong năm qua, dự trữ ngoại hối Việt Nam ở mức cao kỷ lục là bước đệm để NHNN có nhiều dư địa và đề ra hướng giải quyết khi cần ổn định tỉ giá, qua đó gia tăng niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài cũng như người dân.

Kiều hối về nhiều, giá USD giảm xuống

Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo trong bối cảnh đại dịch COVID-19 ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế toàn cầu trong hơn hai năm vừa qua, cộng với lạm phát leo thang tại nhiều quốc gia… nhưng dòng kiều hối về Việt Nam vẫn khá ổn định so với các năm trước. Theo đó, tổng lượng kiều hối về Việt Nam dự báo có thể tăng 4,4% trong năm 2022, trong khi mức tăng của năm 2021 là 5%.

Cụ thể, có khoảng gần 19 tỉ USD kiều hối đổ về Việt Nam trong năm 2022, cao hơn khoảng 1 tỉ USD so với năm trước đó. Việt Nam nằm trong top 3 các nước nhận tiền kiều hối châu Á-Thái Bình Dương và top 10 nước trên thế giới.

Theo nhận định của giới chuyên gia, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam ngày càng nhiều giúp ngành ngân hàng tăng dự trữ ngoại hối, tỉ giá bớt căng thẳng nên những ngày gần đây giá USD liên tục đi xuống và duy trì ở mức thấp.

Tuy nhiên, không phải 100% nguồn kiều hối đều “chảy” qua hệ thống ngân hàng mà còn có dòng kiều hối gửi qua các con đường phi chính thức. Điều này có thể gây khó cho các cơ quan quản lý nhưng đồng thời cũng cho thấy các ngân hàng thương mại cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo sức hút đối với dòng kiều hối phi chính thức.

“Những giải pháp mà các ngân hàng có thể triển khai là đơn giản hóa quy trình giao dịch, tăng cường tương tác với khách hàng tiềm năng hoặc giảm phí chuyển tiền nhân dịp lễ lớn, dịp cận tết…” - chuyên gia Dương Anh Vũ nói.

THÙY LINH

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán