net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tiềm năng tăng giá đối với cổ phiếu nhóm BĐS khu công nghiệp?

AiVIF.com -- Chứng khoán Bản Việt (VCSC (HM:VCI)) vừa có báo cáo đánh giá về triển vọng cổ phiếu nhóm bất động sản trong đó nhấn mạnh đợt bùng phát Covid 19 lần thứ 4 có...
Tiềm năng tăng giá đối với cổ phiếu nhóm BĐS khu công nghiệp? © Reuters

AiVIF.com --  Chứng khoán Bản Việt (VCSC (HM:VCI)) vừa có báo cáo đánh giá về triển vọng cổ phiếu nhóm bất động sản trong  đó nhấn  mạnh  đợt bùng phát Covid 19 lần thứ 4 có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản công nghiệp. Dịch Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội sẽ phần nào ngăn cản những người thuê tiềm năng đến Việt Nam để đàm phán - bên cạnh đó là quan điểm thận trọng của khách thuê về việc kiểm soát Covid-19 của Việt Nam trong ngắn hạn.

Trong  khi  đó, từ đầu năm đến giữa tháng 6/2021, tổng diện tích mặt bằng của các dự án khu công nghiệp mới được phê duyệt là khoảng 6.500 ha so với chỉ xấp xỉ 1.700 ha trong cả năm 2020. Các dự án khu công nghiệp được phê duyệt chủ yếu ở miền Bắc, trong khi các dự án khu công nghiệp mới được phê duyệt ở miền Nam còn hạn chế.

Tuy  nhiên, về  dài  hạn, VCSC vẫn đánh giá triển vọng tích cực đối với mảng khu công nghiệp của Việt Nam do Việt Nam là nước hưởng lợi chính từ sự chuyển dịch cơ cấu của các hoạt động sản xuất toàn cầu được thúc đẩy bởi căng thẳng thương mại Trung Quốc - Mỹ và nhu cầu đa dạng hóa cơ sở sản xuất ra khỏi Trung Quốc.

Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã ban hành dự thảo Nghị định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị định số 82/2018/NĐ-CP hiện hành. Dự thảo này đang được công bố lấy ý kiến và dự kiến MPI sẽ trình Chính phủ thời gian sắp tới. Đối với các doanh nghiệp niêm yết, nghị định sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các chủ đầu tư khu công nghiệp bao gồm Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (HM:GVR), Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (HM:KBC), CTCP Cao su Phước Hòa (HM:PHR) và CTCP Sonadezi Châu Đức (HM:SZC). Trên thực tế, dù Nghị định đang được dự thảo nhưng cổ phiếu khu công nghiệp đã diến biến rất tích cực trong tháng 6.

  • GVR hưởng lợi nhiều nhất từ dự thảo Nghị định vì công ty có quỹ đất lớn và các dự án khu công nghiệp trong tương lai ở nhiều tỉnh/thành. Các khung thời gian phát triển sẽ được đẩy nhanh đối với các dự án khu công nghiệp của GVR vốn đã được Chính phủ phê duyệt đưa vào quy hoạch tổng thể của các tỉnh/thành. Một số dự án khu  công nghiệp trong tương lai của GVR đã được đưa vào quy hoạch tổng thể, bao gồm dự án khu  công nghiệp Nam Đồng Phú mở rộng, Bắc Đồng Phú mở rộng, Minh Hưng III giai đoạn 2, Rạch Bắp mở rộng và Nam Tân Uyên 2 mở rộng với tổng diện tích khoảng 2.100 ha.
  • Đối với khu công nghiệp Nam Sơn Hạp Lĩnh của KBC đã chờ phê duyệt trong nhiều năm từ Thủ tướng Chính phủ để chấp thuận điều chỉnh giảm tổng diện tích mặt bằng khu công nghiệp này. Việc điều chỉnh giảm là do quy hoạch chung của tỉnh bị trùng lắp giữa diện tích khu công nghiệp và khu dân cư.  Theo dự thảo nghị định (Điều 11), UBND cấp tỉnh/thành có thẩm quyền phê duyệt giảm quy mô diện tích khu công nghiệp mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, điều này đã có thể thúc đẩy quá trình phát triển khu công nghiệp Nam Sơn Hạp Lĩnh của KBC.
  • Phần lớn các khu công nghiệp trong tương lai của PHR vẫn đang chờ phê duyệt để đưa vào quy hoạch chung của tỉnh Bình Dương và cần được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.  PHR có kế hoạch phát triển các khu trong tương lai theo mô hình chuyên sâu như Tân Lập và mô hình Khu công nghiệp - Khu đô thị - dịch vụ như dự án Hội Nghĩa, Bình Mỹ và Tân Thành.
  • Còn SZC thì tác động tích cực thấp nhất vì công ty này không có kế hoạch cho các dự án mở rộng khu công nghiệp và khu công nghiệp mới.
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán