net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thủy văn thuận lợi, nhiều doanh nghiệp ngành thủy điện báo cáo lợi nhuận tích cực

AiVIF.com - Phần lớn các doanh nghiệp đã công bố báo cáo tài chính quý 2/2021 và kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm. Đối với nhóm các doanh nghiệp thuộc ngành thủy điện trên...
Thủy văn thuận lợi, nhiều doanh nghiệp ngành thủy điện báo cáo lợi nhuận tích cực

AiVIF.com - Phần lớn các doanh nghiệp đã công bố báo cáo tài chính quý 2/2021 và kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm. Đối với nhóm các doanh nghiệp thuộc ngành thủy điện trên sàn, quý 2 vừa qua được xem là quý có kết quả kinh doanh thuận lợi với lợi nhuận tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ.

Nhiều doanh nghiệp lãi tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ

Thủy điện Đa Nhim – Hàm Thuận – Đa Mi (DNH) đạt 553 tỷ đồng doanh thu trong quý 2,tăng 49% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 324 tỷ đồng, tăng gần 71% so với quý 2 năm ngoái. Tính chung 6 tháng đầu năm 2021 Thủy điện Đa Nhim – Hàm Thuận – Đa Mi đạt 1.198 tỷ đồng doanh thu, tăng 69% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế tăng 143% lên mức 667 tỷ đồng, vượt luôn chỉ tiêu lợi nhuận được giao cho cả năm.

Lý giải về kết quả kinh doanh tăng trưởng quý 2 và nửa đầu năm 2021 công ty cho biết tình hình thủy văn trên lưu vực các hồ Đơn Dương và Hàm Thuận khá thuận lợi, dẫn đến sản lượng và doanh thu cao nên lợi nhuận đạt được tăng mạnh.

Thủy điện Thác Mơ (TMP) báo cáo sản lượng điện sản xuất trong kỳ đạt 154,9 triệu kWh, tăng 4,5 triệu kWh so với cùng kỳ, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Nguyên nhân chính khiến sản lượng điện tăng là từ tháng 12/2020 Nhà máy điện mặt trời Thác Mơ được đưa vào vận hành thương mại.

Lợi nhuận sau thuế quý 2 đạt 87 tỷ đồng, tăng 29% so với cùng kỳ. Tổng LNST 6 tháng đầu năm 2021 tăng 53% so với nửa đầu năm ngoái, lên gần 156 tỷ đồng.

Thủy điện Miền Nam (SHP) cho biết đặc điểm của thủy điện, quý 1 là cao điểm của mùa khô nên lưu lượng nước ít, sản lượng phát điện thấp. Từ tháng 05 thời tiết bắt đầu chuyển mùa và có mưa nên sản lượng điện quý 2 tăng 110% so với quý 2 dẫn đến doanh thu và lợi nhuận tăng cao. Doanh thu quý 2 đạt 134 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế đạt 41 tỷ đồng, gấp 7 lần cùng kỳ.

Loạt doanh nghiệp ngành thủy điện có lợi nhuận quý 2 tăng trưởng so với cùng kỳ như Thủy điện Cần Đơn (SJD (HM:SJD)), Thủy điện Gia Lai (GHC), Thủy điện Sông Vàng (SVH), Thủy điện A Vương (AVC), Thủy điện Sê An 4A (S4A), Thủy điện Quế Phong (QPH) hay Thủy điện Bắc Nà (EBA).

Cũng vượt kế hoạch lợi nhuận cả năm sau 6 tháng, Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (HM:VSH) công bố tổng sản lượng điện thương phẩm quý 2 đạt 518,54 triệu kWh, tăng 458% so với cùng kỳ. Doanh thu thuần gấp 9 lần quý 2/2020. Lợi nhuận sau thuế đạt 135 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 2 tỷ đồng.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2021 Thủy điện Vĩnh Sơn sông hình đạt 689 tỷ đồng doanh thu, gấp 6,7 lần cùng kỳ còn lợi nhuận sau thuế đạt gần 237 tỷ đồng, vượt 106% chỉ tiêu lợi nhuận được giao cho cả năm.

Theo VSH, lợi nhuận sau thuế tăng là do tình hình thủy văn vào tháng cuối năm 2020 thuận lợi, mưa nhiều ở khu vực Miền Trung nên hồ chứa của các nhà máy điện được tích nước dồi dào, đồng thời tháng 4/2021 nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum chính thức vận hành dẫn đến sản lượng điện thương phẩm quý 2/2021 cao hơn cùng kỳ và doanh thu sản xuất điện tăng.

Nếu liệt kê các doanh nghiệp lỗ quý 2 năm ngoái và chuyển sang lãi quý 2 năm nay còn phải kể đến rất nhiều cái tên như Thủy điện Miền Trung (CHP (HM:CHP)), Thủy điện Hủa Na (HNA), Thủy điện Hương Sơn (GSM) và Thủy điện Buôn Đôn (BSA).

Vẫn còn đó những doanh nghiệp báo lãi giảm sút so với cùng kỳ

Bên cạnh các doanh nghiệp báo lãi tăng trưởng, vẫn còn đó những doanh nghiệp báo lãi quý 2 giảm sút so với cùng kỳ. Thủy điện Thác Bà (TBC) ghi nhận doanh thu quý 2 đạt 131 tỷ đồng, giảm hơn 10% so với cùng kỳ còn lợi nhuận sau thuế giảm 10% xuống còn hơn 64 tỷ đồng.

Theo giải trình từ phía công ty nguyên nhân lợi nhuận quý 1 tăng cao là do tình hình thủy văn thuận lợi, lưu lượng nước về hồ tăng đồng thời công ty đã có các chiến lược chào giá phù hợp dẫn đến sản lượng điện thương phẩm tăng 86% so với cùng kỳ. Doanh thu tài chính tăng do doanh thu cổ tức từ các hoạt động đầu tư vốn góp vào các đơn vị trong quý 1 cao hơn cùng kỳ.

Tuy nhiên nhờ quý 1 kinh doanh thuận lợi, nên lợi nhuận sau thuế thu về sau nửa năm 2021 đạt 139 tỷ đồng vẫn tăng trưởng 52% so với cùng kỳ, nên mức 139 tỷ đồng.

Thủy điện Nậm Mu (HJS) công bố doanh thu quý 2 đạt gần 50 tỷ đồng, giảm 39% so với cùng kỳ còn lợi nhuận sau thuế quý 2 đạt 19,5 tỷ đồng, giảm xấp xỉ 17% so với quý 2 năm ngoái. Thủy điện sông Ba Hạ (SBH), Thủy điện Sử Pán 2 (SP2) cũng báo lãi quý 2 sụt giảm so với cùng kỳ.

Xem gần đây

Jack Dorsey muốn tạo nền tảng mới cho dịch vụ tài chính phi tập trung trên Bitcoin

AiVIF.com -- Giám đốc điều hành Square (NYSE:SQ) Jack Dorsey đã tiết lộ rằng công ty đang xây dựng một bộ phận mới sẽ tập trung vào việc xây dựng các dịch vụ tài chính phi tập...
16/07/2021

Dow phục hồi vào cuối phiên nhưng vẫn đóng cửa giảm điểm khi cổ phiếu công nghệ giảm

Theo Yasin Ebrahim AiVIF.com – Chỉ số Dow đóng cửa trên mức thấp nhất của phiên hôm thứ Hai, nhưng đà giảm của các cổ phiếu công nghệ đã thắng đà phục hồi do triển vọng tăng...
30/08/2022

Thị trường ngày mới: Cơ hội việc làm, niềm tin tiêu dùng và báo cáo thu nhập của BestBuy

Theo Liz Moyer AiVIF.com – Cổ phiếu giảm ngày thứ hai liên tiếp khi các nhà đầu tư tiếp tục bị hoảng sợ bởi những lời của Chủ tịch Fed Jerome Powell vào tuần trước. Tuy nhiên,...
30/08/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán