net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thử thách năm 2023

Thứ Năm, 22 tháng 12, 2022
Thử thách năm 2023 Thử thách năm 2023

Vietstock - Thử thách năm 2023

Năm 2023 sắp đến, thách thức từ những khó khăn của kinh tế thế giới là rất lớn, sẽ có nhiều tác động lên nền kinh tế nước ta. Trong dự báo các xu hướng năm tới của tờ Economist, có ba dự báo rất đáng lưu ý để chúng ta lường trước những khó khăn và có biện pháp đối phó kịp thời ngay từ bây giờ.

Đầu tiên là nạn đói và thiếu lương thực khắp toàn cầu. Chương trình Lương thực thế giới (WFP) của Liên hiệp quốc cho biết số lượng người đối diện tình trạng thiếu lương thực gay gắt tăng vọt từ 282 triệu vào cuối năm 2021 lên 345 triệu năm 2022; còn qua năm 2023 sẽ có 50 triệu người rơi vào ngưỡng thiếu đói. Lương thực thiếu vừa do nguồn cung bị cản trở vì chiến tranh ở Ukraine và còn do giá tăng, vượt quá khả năng của nhiều người dân ở các nước nghèo và đang phát triển.

Chúng ta có may mắn là nước mạnh về nông nghiệp, xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Cần duy trì vị thế này, không đi theo cách nhiều nước làm, là cấm xuất khẩu một số loại nông sản thiếu hụt bởi càng cấm xuất khẩu càng ép giá bán của nông dân trong nước. Cần tiếp tục đầu tư mạnh cho nông nghiệp trong những năm tới vì sự thiếu hụt nguồn cung, dẫn tới tăng giá sẽ còn kéo dài. Cần xúc tiến nhiều hơn nữa các hợp đồng giữa các chính phủ để có giá ổn định, nhất là bán cho các tổ chức quốc tế chuyên lo cứu trợ, cứu đói vì như thế chúng ta vừa làm nghĩa vụ với thế giới, vừa xây dựng các mối quan hệ thương mại bền vững. Cũng cần chú ý đến tác động của biến đổi khí hậu lên sản xuất nông nghiệp để có những biện pháp thích ứng kịp thời.

Vấn đề thứ nhì là tác động ngày càng rõ của biến đổi khí hậu lên cuộc sống của người dân, từ lũ lụt, mưa lớn bất thường đến nắng nóng, khô hạn khắp nơi. Nước ta có lợi thế rất rõ rệt để phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, từ thủy điện đến điện gió, điện mặt trời. Cần có những chính sách khuyến khích chuyển từ các nguồn năng lượng hóa thạch như than đá, dầu khí sang năng lượng tái tạo để phát huy thế mạnh này. Bên cạnh đó cần tận dụng xu hướng đang nổi lên để buộc các nước giàu chịu trách nhiệm tương ứng với mức phát thải của họ đối với nguồn tài trợ cho các biện pháp chống biến đổi khí hậu. Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một trong vài nước châu Á cung cấp các thiết bị điện mặt trời cho cả thế giới – cần tận dụng thế mạnh này vì đây là thời điểm các nước buộc phải đầu tư mạnh vào việc chuyển đổi.

Quan trọng hơn, dự báo của nhiều tổ chức, trong đó có tờ Economist cho rằng thế giới sẽ bước vào thời kỳ suy thoái trong năm 2023 do hệ lụy của việc tăng lãi suất để chống lạm phát ở nhiều nước. Nửa cuối năm 2022 chúng ta đã chứng kiến những khó khăn khi cầu ở nhiều nước bạn hàng giảm sút, kéo theo đơn hàng giảm, nhiều doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động, thu hẹp quy mô sản xuất. Năm tới những khó khăn này càng nhiều hơn, gây sức ép lên nền kinh tế có độ mở rất lớn của nước ta.

Đây là điểm cần chú ý hơn cả để có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và công nhân kịp thời. Và đây mới là điểm mấu chốt của năm 2023 chứ không phải sự lên xuống thất thường của thị trường chứng khoán hay sự bế tắc của thị trường bất động sản. Sự nóng lạnh của các thị trường này sẽ sớm qua đi nhưng công nhân thất nghiệp nửa năm, vài ba tháng sẽ là khó khăn khó vượt qua cho gia đình họ. Các chính sách vĩ mô như điều chỉnh tỷ giá, ấn định lãi suất điều hành… cần tính đến tình hình này trong cân nhắc mọi lẽ.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán