


Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 21/12: Phố Wall ngắt chuỗi 4 phiên giảm; tỷ giá USD tiếp đà giảm; vàng thế giới vượt ngưỡng 1.800 USD/oz; giá dầu thế giới tăng nhẹ. Phố Wall ngắt chuỗi 4 phiên giảmChứng khoán Mỹ khởi sắc vào ngày thứ Ba (20/12) khi Phố Wall rũ bỏ một động thái bất ngờ từ Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) khiến lợi suất trái phiếu toàn cầu tăng. Nhà đầu tư cũng bỏ qua những lo ngại rằng đà leo dốc cuối năm có thể không xảy ra.
Kết phiên, Dow Jones tăng 92,20 điểm (tương đương 0,28%) lên 32.849,74 điểm; S&P 500 tăng 0,10% lên 3.821,62 điểm; Nasdaq nhích 0,01% lên 10.547,11 điểm.
Đêm qua, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã chuyển sang mở rộng trần lợi suất trái phiếu Chính phủ Nhật kỳ hạn 10 năm, khiến nhà đầu tư trên khắp thế giới bất ngờ và ban đầu làm các hợp đồng chứng khoán tương lai đỏ lửa. Điều đó làm gia tăng thêm áp lực từ các ngân hàng trung ương “diều hâu” khác, với việc cả Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đều nâng lãi suất hồi tuần trước.
Tỷ giá USD tiếp đà giảm
Đầu phiên giao dịch ngày 21/12 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,77% xuống mốc 103,95.
Đồng USD giảm trong phiên giao dịch vừa qua trong bối cảnh giá vàng đã tăng mạnh hơn 1% lên mức cao nhất trong một tuần vào hôm 20/12 khi thị trường vẫn tập trung vào chiến lược lãi suất của Fed.
Bob Haberkorn, chiến lược gia thị trường cao cấp tại RJO Futures cho biết, dữ liệu nhà ở không khả quan khiến các nhà đầu tư đổ xô sang mua các kim loại quý như một giải pháp an toàn.
Tính đến thời điểm hiện tại, đồng USD đã tăng 9% trong năm nay, nhờ việc Fed tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát hiện đang neo ở mức cao nhất trong 40 năm.
Trong khi đó, đồng yên Nhật tăng 3,94% so với đồng bạc xanh ở mức 131,7/USD, trong khi đồng bảng Anh giao dịch lần cuối ở mức 1,2178 USD - tăng 0,26%. Đồng yên Nhật đã tăng lên mức cao nhất trong 4 tháng so với đồng USD sau khi Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) quyết định xem xét lại chính sách kiểm soát đường cong lợi suất của mình.
Vàng thế giới vượt ngưỡng 1.800 USD/oz
Giá vàng tăng hơn 1% do đồng USD giảm sau sự điều chỉnh chính sách bất ngờ của BoJ trong khi các thị trường cũng cân nhắc về triển vọng chiến lược lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Kết phiên, hợp đồng vàng giao ngay tiến 1,73% lên 1.818,18 USD/oz; hợp đồng vàng tương lai cộng 1,69% lên 1.828 USD/oz.
Làm tăng sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư nước noài, chỉ số đồng USD đã giảm trong ngày khi đồng Yên Nhật (JPY) tăng vọt sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) quyết định xem xét lại chính sách kiểm soát đường cong lợi suất của mình.
Giá dầu thế giới tăng nhẹ
Giá dầu tăng nhẹ trong phiên giao dịch biến động ngày thứ Ba (20/12), do dự báo xấu đi của cơn bão mùa đông lớn ở Mỹ đã làm dấy lên lo ngại rằng hàng triệu người Mỹ có thể hạn chế các kết hoạch đi lại trong kỳ nghỉ lễ.
Kết phiên, hợp đồng dầu Brent tiến 19 xu (tương đương 0,2%) lên 79,99 USD/thùng; hợp đồng dầu WTI cộng 90 xu lên 76,09 USD/thùng.
Giá dầu được hỗ trợ bởi đà suy yếu của đồng USD và kế hoạch bổ sung dự trữ xăng dầu của Mỹ. Tuy nhiên, đà tăng đã bị kìm hãm bởi sự bất định về tác động của số ca nhiễm COVID-19 gia tăng ở Trung Quốc.
Đồng USD suy yếu cũng hỗ trợ giá dầu, làm dầu trở nên ít đắt đỏ hơn đối với người nắm giữ những đồng tiền khác.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |