net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thống đốc: Không thể bắt buộc các tổ chức tín dụng phải giảm lợi nhuận để giảm chi phí lãi vay

Thứ Bảy, 8 tháng 1, 2022
Thống đốc: Không thể bắt buộc các tổ chức tín dụng phải giảm lợi nhuận để giảm chi phí lãi vay Thống đốc: Không thể bắt buộc các tổ chức tín dụng phải giảm lợi nhuận để giảm chi phí lãi vay

Vietstock - Thống đốc: Không thể bắt buộc các tổ chức tín dụng phải giảm lợi nhuận để giảm chi phí lãi vay

Thống đốc cho rằng, dùng từ "phấn đấu" để phù hợp với quy định của pháp luật và thể hiện quyết tâm của ngành ngân hàng trong tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân...

Bà Nguyễn Thị Hồng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Ngày 7/1, trong phiên thảo luận trực tuyến về dự thảo Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đại biểu Thái Thị An Chung (tỉnh Nghệ An) đã nêu quan điểm về giải pháp tiền tệ.

Cụ thể, tại nội dung: “Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí quản lý để phấn đấu giảm lãi suất cho vay tối thiểu 0,5 - 1% trong 2 năm”, đại biểu Thái Thị An Chung đề nghị không dùng từ “phấn đấu”, vì đây là giải pháp chứ không phải là chủ trương nên cần phải quy định cụ thể để thực hiện.

Đồng thời, bà Thái Thị An Chung cũng cho rằng, không nên đặt ra vấn đề “tiếp tục tiết giảm chi phí quản lý”. Vị đại biểu này đề nghị quy định rõ trong dự thảo Nghị quyết là: “Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay tối thiểu 0,5 - 1% trong 2 năm”, để thể hiện rõ hơn chủ trương đồng hành cùng doanh nghiệp.

Giải trình nội dung trên, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết, việc giảm lãi suất là vấn đề mà doanh nghiệp và Quốc hội rất quan tâm. Với ngành ngân hàng, đây cũng được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong điều hành.

Ngay sau khi dịch Covid-19 bùng phát, Ngân hàng Nhà nước đã tập trung giảm nhanh 3 lần lãi suất điều hành cũng như chỉ đạo các tổ chức tín dụng và điều tiết tiền tệ để giảm mặt bằng lãi suất cho vay trong năm 2020 là 1% và 2021 tiếp tục giảm 0,8%.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng đã động viên, khuyến khích, kêu gọi các tổ chức tín dụng miễn giảm lãi vay và giảm phí. Từ khi dịch Covid-19 bùng phát tới nay, các hệ thống tổ chức tín dụng giảm cả lãi, cả phí rơi vào gần 40.000 tỷ đồng từ chính nguồn tài chính của các tổ chức tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân.

"Tại sao lại là động viên, khuyến khích? Vì theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước không thể bắt buộc các tổ chức tín dụng phải giảm lợi nhuận để giảm chi phí lãi vay. Một số tổ chức tín dụng có tổ chức cổ đông là người nước ngoài. Do đó, trong quá trình điều hành, chúng tôi điều hành linh hoạt các công cụ đồng thời động viên và kêu gọi các tổ chức tín dụng, nhận đồng thuận cao", Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh.

Mặt khác, Thống đốc cho rằng, lạm phát thế giới có xu hướng gia tăng và các ngân hàng trung ương thế giới bắt đầu thu hẹp chính sách tiền tệ và tăng lãi suất. Trong khi đó, Việt Nam yêu cầu giảm mặt bằng lãi suất thì thực sự là nhiệm vụ khó khăn. Tuy nhiên, trong xây dựng chương trình phục hồi này, Chính phủ cân nhắc để đưa ra giải pháp, phấn đấu hệ thống các tổ chức tín dụng giảm 0,5 đến 1% lãi suất cho vay trong 2 năm.

"Với gói hỗ trợ 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều tiết làm sao để tạo thuận lợi cho các tổ chức tín dụng, có nguồn cung tín dụng, đáp ứng được nhu cầu của gói này. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước sẽ phối hợp với bộ, ngành liên quan để tập trung đối tượng, trọng tâm trọng điểm, khắc phục hạn chế của các gói trước đây", Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nói.

Tuy nhiên, Thống đốc cũng lưu ý, dư địa chính sách tiền tệ ở chương trình phục hồi lần này ít, chủ yếu dựa vào chính sách tài khóa. Việc đưa ra gói phục hồi, cần yêu cầu đảm bảo cân đối vĩ mô. Vì chính sách tiền tệ bản chất là ngắn hạn theo sát diễn biến của kinh tế nên theo Thống đốc, cần điều chỉnh linh hoạt để đảm bảo kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

"Do tính chất ngắn hạn của chính sách tiền tệ nên cần sự linh hoạt theo sát thị trường nên có lúc phải đưa tiền ra và có lúc rút tiền về, nên tại thời điểm xây dựng chương trình này khó có thể lượng hóa được bao nhiêu lượng tiền ra từ chính sách tiền tệ", bà Hồng chia sẻ.

Riêng với một số công cụ khác như dự trữ bắt buộc, bà Hồng cho biết, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp thu và điều hành linh hoạt vì có lúc tăng, lúc giảm. Hiện nay dự trữ bắt buộc không sử dụng do thanh khoản đang dư thừa.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán