net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thị trường xi măng: Kỳ vọng gì những tháng cuối năm?

AiVIF - Thị trường xi măng: Kỳ vọng gì những tháng cuối năm?Dù ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, những kết quả đạt được trong việc tiêu thụ sản phẩm xi măng ở cả thị trường nội...
Thị trường xi măng: Kỳ vọng gì những tháng cuối năm? Thị trường xi măng: Kỳ vọng gì những tháng cuối năm?

AiVIF - Thị trường xi măng: Kỳ vọng gì những tháng cuối năm?

Dù ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, những kết quả đạt được trong việc tiêu thụ sản phẩm xi măng ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu đặt nhiều kỳ vọng vào khả năng sẽ cán đích kế hoạch tiêu thụ từ 104-107 triệu tấn sản phẩm xi măng trong cả năm 2021.

Tiêu thụ xi măng tại thị trường nội địa được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm. Ảnh: VGP

Diễn biến trái chiều tại thị trường nội địa và xuất khẩu

Theo Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng), 8 tháng năm 2021, tiêu thụ xi măng đạt khoảng 70.77 triệu tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, tiêu thụ tại thị trường nội địa đạt khoảng 43.54 triệu tấn, giảm khoảng 5% so với cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu ước đạt khoảng 27.23 triệu tấn, tăng tới 12% so với cùng kỳ.

Lý giải về hiện tượng này, ông Phạm Văn Bắc, Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) cho rằng, sở dĩ khối lượng giá trị sản xuất và tiêu thụ xi măng và clinker vẫn duy trì mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2020 là nhờ chúng ta có khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4/2021, dịch COVID-19 được khống chế hiệu quả.

Tuy nhiên, tiêu thụ xi măng tại thị trường nội địa trong tháng 8 và 8 tháng năm 2021 giảm là do tác động của đợt dịch lần thứ tư bùng phát và diễn biến phức tạp trong cộng đồng, đặc biệt là TPHCM và các tỉnh phía nam làm nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội, nhiều công trình xây dựng phải tạm dừng hoạt động.

Điều này có thể thấy rõ hơn qua số liệu của Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) báo cáo về tình hình thị trường xi măng trong tháng 8/2021. Theo đó, lượng tiêu thụ xi măng tại thị trường nội địa tại các vùng đều giảm so với tháng 7 trước đó. Cụ thể như đồng bằng sông Hồng, sản lượng tiêu thụ xi măng trong tháng 8 chỉ đạt khoảng trên 1.102 triệu tấn trong khi con số này trong tháng 7 đạt tới trên 1.4 triệu tấn.

Tại miền Bắc, tổng sản lượng tiêu thụ xi măng trong tháng 8/2021 chỉ đạt trên 1.691 triệu tấn trong khi con số này trong tháng 7 đạt trên 2.269 triệu tấn. Tổng lượng tiêu thụ xi măng tại miền Trung trong tháng 8 đạt trên 1.125 triệu tấn, giảm tới trên 421,000 tấn so với tháng 7. Đặc biệt, tổng lượng tiêu thụ xi măng tại miền Nam - khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ đợt dịch lần thứ tư với hàng loạt địa phương thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16 giảm tới 55.8% so với tháng 7.

Tại thị trường xuất khẩu, hiện 3 quốc gia ở châu Á gồm Trung Quốc, Philippines, Bangladesh là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng xi măng và clinker Việt Nam. Nếu tính đến quý II/2021, thị trường xuất khẩu vào Trung Quốc duy trì vị trí số 1 với gần 10.3 triệu tấn, kim gạch 368.6 triệu USD, chiếm 49.4% lượng và 45.6% về kim ngạch xuất khẩu xi măng và clinker của cả nước. Tiếp đến là Philippines đạt 3.85 triệu tấn, kim ngạch 175.45 triệu USD; Bangladesh đạt 1.93 triệu tấn, kim ngạch 65.4 triệu USD.

Đánh giá về thị trường xuất khẩu, TS. Lương Đức Long, Tổng Thư ký VNCA chia sẻ, sản lượng xuất khẩu xi măng tăng 12% là tín hiệu đáng mừng do tại nhiều thị trường xuất khẩu lớn như EU, Canada, Mỹ, Trung Quốc đã trở lại hoạt động bình thường. Nhu cầu sử dụng xi măng tăng cao và giá xi măng tại các thị trường này cũng đang được điều chỉnh theo xu hướng tăng.

Theo phân tích của Tổng Thư ký VNCA, sức cạnh tranh của sản phẩm xi măng, clinker Việt Nam có được là do lợi thế về đường biển đã giúp mặt hàng này tăng trưởng xuất khẩu.

“Lượng lớn xi măng, clinker Việt Nam xuất khẩu chủ yếu qua Trung Quốc. Thị trường này không thiếu nguồn cung, nhưng nếu các nhà sản xuất tự vận chuyển đến các vùng ven biển sẽ rất xa; trong khi đó, nếu vận chuyển bằng đường biển của Việt Nam thì gần hơn. Đây là lợi thế để Việt Nam xuất khẩu xi măng, clinker sang Trung Quốc”, ông Long cho biết thêm.

Những dự báo lạc quan

Tuy lượng tiêu thụ xi măng nội địa giảm nhưng hiện tiến độ tiêm vaccine phòng COVID-19 đang được các địa phương đẩy mạnh nhằm sớm khống chế tình hình dịch bệnh và dần nới lỏng giãn cách xã hội để trở lại trạng thái bình thường mới. Do đó, tiêu thụ xi măng nội địa cũng đang được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trở lại vì thời điểm những tháng cuối năm rơi vào cao điểm mùa xây dựng.

Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng Phạm Văn Bắc dự báo tiêu thụ xi măng tại thị trường trong nước sẽ tăng trở lại khi dịch bệnh từng bước được khống chế, hoạt động xây dựng phục hồi và các công trường xây dựng được hoạt động trở lại.

“Cùng với việc đẩy mạnh các kênh phân phối bán hàng, tối ưu hóa hạ tầng logistics các doanh nghiệp sản xuất xi măng cũng cần phải tự điều tiết theo cơ chế thị trường để tránh tình trạng cung vượt quá cầu dẫn đến dư thừa và tồn kho sản phẩm lớn”, lãnh đạo Vụ Vật liệu xây dựng khuyến cáo.

Chia sẻ thêm về vấn đề này, TS. Lương Đức Long cho rằng, trong thời gian tới, các doanh nghiệp xi măng cần đẩy mạnh kích cầu nội địa, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm thông qua việc hạ giá thành, tái cơ cấu lại sản phẩm với mô hình tăng trưởng theo chiều sâu. Đặc biệt, cần đa dạng và đẩy mạnh kênh phân phối bán hàng, ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý giá bán, kênh phân phối và hóa đơn điện tử.

Dự báo về thị trường tiêu thụ nội địa trong quý IV/2021, Tổng Thư ký VNCA kỳ vọng thị trường xi măng tiếp tục ổn định, phát triển. Cùng với đó, việc tái khởi động lại các dự án bất động sản, hạ tầng và đà phục hồi chung của nền kinh tế, sản lượng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm xi măng tại thị trường nội địa được kỳ vọng tăng trưởng tốt.

Báo cáo đánh giá triển vọng ngành xi măng Việt Nam năm 2021 của Công ty Chứng khoán SSI (HM:SSI) cũng dự báo, nhu cầu tiêu thụ xi măng trong nước năm 2021 sẽ đạt mức tăng trưởng từ 5-7% so với năm 2020.

Vượt qua những tác động do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, những dự báo lạc quan này là cơ sở để ngành công nghiệp xi măng Việt Nam có thể cán đích mục tiêu kế hoạch tiêu thụ từ 104-107 triệu tấn sản phẩm xi măng, trong đó, tiêu thụ xi măng nội địa từ 68-69 triệu tấn và xuất khẩu từ 36-38 triệu tấn.

Nhật Quang

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán