net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thị trường nông sản thế giới: Giá gạo Thái Lan và Việt Nam giảm

AiVIF - Thị trường nông sản thế giới: Giá gạo Thái Lan và Việt Nam giảmGiá gạo xuất khẩu từ Thái Lan và Việt Nam giảm do nguồn cung tăng cao, trong khi đồng USD mạnh hạn chế...
Thị trường nông sản thế giới: Giá gạo Thái Lan và Việt Nam giảm Thị trường nông sản thế giới: Giá gạo Thái Lan và Việt Nam giảm

AiVIF - Thị trường nông sản thế giới: Giá gạo Thái Lan và Việt Nam giảm

Giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan và Việt Nam giảm do nguồn cung tăng cao, trong khi đồng USD mạnh hạn chế hoạt động gạo nhập khẩu vào Bangladesh, quốc gia đang bị lũ lụt, trong tuần này.

Gạo được bày bán tại cửa hàng ở Narathiwat, miền Nam Thái Lan. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Thị trường gạo châu Á

Giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan và Việt Nam giảm do nguồn cung tăng cao, trong khi đồng USD mạnh hạn chế hoạt động gạo nhập khẩu vào Bangladesh, quốc gia đang bị lũ lụt, trong tuần này.

Bangladesh bắt đầu nhập khẩu gạo từ nước láng giềng Ấn Độ sau khi chính phủ cho phép các thương nhân nhập khẩu 1 triệu tấn gạo và cắt giảm thuế nhập khẩu sau khi lũ lụt phá hủy mùa màng.

Mặc dù Bangladesh là nước sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới, nhưng quốc gia này thường xuyên phải nhập khẩu lương thực để đối phó với tình trạng thiếu hụt do ảnh hưởng của thiên tai như lốc xoáy và lũ lụt.

Tại Ấn Độ- nước xuất khẩu gạo hàng đầu, giá gạo đồ 5% tấm không thay đổi so với tuần trước, ở mức 362 - 368 USD/tấn, khi nhu cầu yếu "bù trừ" những lo ngại về nguồn cung.

Trong khi đó, tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm giảm xuống 400 USD/tấn trong tuần này, giảm so với mức 420 USD/tấn của tuần trước.

Còn tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm giảm xuống mức 395- 413 USD/tấn, giảm từ mức 415- 420 USD/tấn của tuần trước.

Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: “Nhu cầu yếu trong khi nguồn cung nội địa tăng mạnh nhờ vào vụ thu hoạch Hè Thu.”

Thị trường nông sản Mỹ

Trong phiên giao dịch ngày 29/7, giá các loại nông sản kỳ hạn trên sàn giao dịch Chicago (Mỹ, CBOT) biến động trái chiều, với giá ngô và đậu tương tăng trong khi giá lúa mỳ giảm.

Chốt phiên này, giá ngô giao tháng 12/2022 tăng 1 xu Mỹ (tương đương 0,16%) lên 6,2 USD/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11/2022 tăng 28 xu Mỹ (1,94%), lên 14,685 USD/bushel. Còn giá lúa mỳ giao tháng 9/2022 giảm 9,25 xu Mỹ (1,13%) xuống 8,0775 USD/bushel  (1 bushel lúa mỳ/đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).

Giá lúa mỳ của Mỹ giảm trước tin tức rằng một số lô hàng hóa mắc kẹt có thể rời cảng vào cuối tuần này nhờ một hành lang xuất khẩu an toàn được Nga và Ukraine thiết lập. Trong khi đó, công ty nghiên cứu AgResource có trụ sở tại Chicago cho rằng của thị trường sẽ tiếp tục biến động mạnh. Theo số liệu thống kê, thị trường đậu tương trải tuần giao dịch tăng trưởng tốt nhất kể từ năm 2004.

Thị trường cà phê thế giới

Trong phiên giao dịch càphê ngày 30/7, giá cà phê thế giới kỳ hạn tiếp tục trái chiều khi đồng USD suy yếu đã hỗ trợ hầu hết các đồng tiền mới nổi lấy lại giá trị.

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá càphê Robusta trên sàn ICE Europe – London kéo dài chuỗi tăng lên phiên thứ năm. Giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 9/2022 tăng thêm 15 USD, lên 2.030 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 11 tăng thêm 14 USD, lên 2.028 USD/tấn, các mức tăng đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình. Giá Robusta London lên đứng ở mức cao 4 tuần.

Trái lại, giá càphê Arabica trên sàn ICE US – New York tiếp tục sụt giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm thêm 1,20 xu Mỹ, xuống 217,20 xu Mỹ/lb và kỳ hạn giao tháng 12 giảm thêm 0,80 xu Mỹ, còn 213,80 xu Mỹ/lb, các mức giảm nhẹ (1 lb = 0,4535 kg). Khối lượng giao dịch khá cao trên mức trung bình.

Trong khi đó, giá càphê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng thêm 300 – 400 đồng, lên dao dộng trong khung 40.500 – 41.100 đồng/kg.

Giá càphê kỳ hạn diễn biến trái chiều tương tự như phiên ngày hôm trước, sụt giảm ở New York và duy trì đà tăng ở London. Giá càphê Robusta còn có thêm sự hỗ trợ của báo cáo kinh tế khu vực Eurozone vẫn tăng trưởng vững chắc, cho dù đang xảy ra cuộc xung đột ở Đông Âu và khủng hoảng năng lượng trong khu vực đã đẩy giá hàng hóa lên cao.

Báo cáo lạm phát của Mỹ, không bao gồm lương thực và năng lượng (PCE), trong tháng Sáu đã tăng cao hơn dự kiến của thị trường, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước, làm dấy lên lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục mạnh tay để kiềm chế lạm phát trong cuộc họp chính sách tháng 9 tới./.

Hà Chung

Xem gần đây

Xây dựng sân bay, không phải để làm phong trào, hoặc giữ chỗ

AiVIF - Xây dựng sân bay, không phải để làm phong trào, hoặc giữ chỗThời gian gần đây, liên tiếp các tỉnh gồm Sơn La, Tuyên Quang rồi đến Kon Tum đề xuất Bộ Giao thông Vận tải...
23/09/2022

Thử nghiệm Blockchain của Pepsi cho kết quả cải thiện 28% hiệu quả chuỗi cung ứng

Tập đoàn sản xuất nước giải khát PepsiCo vừa tiến hành một thử nghiệm Blockchain với kết quả là cải thiện 28% hiệu quả...
06/05/2019

Cá voi tiền điện tử cho biết anh đang chuẩn bị ‘mua dip’ và đặt cược vào hai altcoin vốn hóa nhỏ này

Một cá voi tiền điện tử nói rằng anh đã sẵn sàng "mua dip" trong bối cảnh thị trường hiện tại và đặt cược...
13/06/2021

New rule on pistol attachments to boost gun safety, U.S. Justice Department says

By Gram Slattery and Susan Heavey WASHINGTON (Reuters) - The U.S. Justice Department announced on Friday a new rule targeting pistol attachments known as "stabilizing braces,"...
14/01/2023

Amazon has the 'most attractive risk-reward skew' - Goldman Sachs

By Sam Boughedda In a research note on U.S. e-commerce stocks Friday, Goldman Sachs analysts told investors they see the most attractive risk-reward skew in Amazon...
14/01/2023
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán