net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thị trường hàng hóa hôm nay 27/10: Nhóm dầu khí hồi mạnh, sắc xanh bao trùm nhóm kim loại

Việc đồng USD suy yếu đã khiến giá dầu, vàng, kim loại công nghiệp... hôm nay 27/10/2022 đồng loạt tăng mạnh. Giá dầu tăng mạnh khi xuất khẩu của Mỹ đạt kỷ lục Theo Oilprice, giá...
Thị trường hàng hóa hôm nay 27/10: Nhóm dầu khí hồi mạnh, sắc xanh bao trùm nhóm kim loại Thị trường hàng hóa hôm nay 27/10: Nhóm dầu khí hồi mạnh, sắc xanh bao trùm nhóm kim loại
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1995585" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"8831":"futureCash","8833":"futureCash","8849":"futureCash","961729":"futureCash"};

Việc đồng USD suy yếu đã khiến giá dầu, vàng, kim loại công nghiệp... hôm nay 27/10/2022 đồng loạt tăng mạnh. Giá dầu tăng mạnh khi xuất khẩu của Mỹ đạt kỷ lục Theo Oilprice, giá dầu thế giới 9h sáng ngày 27/10 (theo giờ Việt Nam) cụ thể là: Dầu thô WTI của Mỹ tăng 0,3% lên mức 88,17 USD/thùng, giá dầu Brent tăng 2,32% lên mức 95,69 USD/thùng.

Giá dầu tăng mạnh, thúc đẩy bởi xuất khẩu dầu thô của Mỹ kỳ lục và do các nhà máy lọc dầu của quốc gia này hoạt động ở mức cao hơn bình thường vào thời điểm này trong năm. USD suy yếu cũng bổ sung hỗ trợ.

Theo số liệu hàng tuần của chính phủ, dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 2,6 triệu thùng trong tuần trước, nhiều hơn dự đoán, nhưng thấp hơn số liệu của Viện Dầu khí Mỹ chỉ ra tăng 4,5 triệu thùng.

Xuất khẩu dầu thô tăng lên 5,1 triệu thùng/ngày, cao nhất từ trước tới nay, khiến nhập khẩu ròng dầu thô của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử.

Các nhà đầu tư cho rằng xuất khẩu tăng mạnh do chênh lệch giữa dầu WTI và Brent nới rộng hơn 8 USD/thùng.

Mức độ lọc dầu của Mỹ vẫn ổn định với gần 89% công suất, cao nhất ở thời điểm này trong năm kể từ năm 2018.

Tổ chức OPEC đã khiến các thị trường bất ngờ với việc cắt giảm mục tiêu sản lượng lớn hơn dự kiến vào đầu tháng này. Giới phân tích dầu mỏ dự đoán nguồn cung sẽ khan hiếm trong những tháng tới sau động thái đó và do Châu Âu dự kiến tháng tới sẽ cấm nhập khẩu dầu từ Nga và hạn chế các chủ tàu Nga trong ngành bảo hiểm vận chuyển toàn cầu.

Giá khí đốt tự nhiên bật tăng trở lại Giá gas (Hợp đồng tương lai khí tự nhiên Natural Gas - Mã hàng hoá: NGE) tăng 1,09% lên mức 5,667 USD/mmBTU vào lúc 9h ngày 27/10 (giờ Việt Nam).

Giá khí đốt chuẩn của châu Âu đã liên tục giảm trong vài tháng qua xuống gần mức trước khi cuộc chiến diễn ra ở Ukraina.

Châu Âu đã phải đối mặt với tình trạng thắt chặt nguồn cung năng lượng trong năm nay do Nga cắt giảm dòng khí đốt sau khi phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt nhằm đáp trả cuộc tấn công Ukraina vào cuối tháng 2.

Bất chấp nguồn cung cấp từ đường ống dẫn khí đốt của Nga đang cạn kiệt, giá khí đốt tháng trước của Hà Lan, đã giảm 67% kể từ khi đạt mức cao nhất mọi thời đại vào tháng 8 xuống khoảng 100 euro/MWh và ở mức thấp nhất kể từ giữa tháng 6.

Mặc dù mùa đông bắt đầu vào đầu tháng 10, khi nhu cầu sưởi ấm thường tăng cao, châu Âu đã trải qua thời tiết ôn hòa hơn trong năm, điều này đã giúp giảm nhu cầu về khí đốt.

Liên minh châu Âu (EU) nói chung cũng đạt được mục tiêu nạp đầy các địa điểm dự trữ khí đốt lên 80% trước ngày 1/11 trước thời hạn. Dữ liệu của cơ sở hạ tầng khí Châu Âu cho thấy các cơ sở lưu trữ hiện đã đầy 93%, so với 77% vào thời điểm này năm ngoái.

Nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) và nguồn cung cấp đường ống của Na Uy tăng mạnh. Tính đến tuần trước, nhập khẩu LNG vào châu Âu đạt tổng cộng 2,81 triệu tấn, theo Nikoline Bromander.

Sự khác biệt giữa mùa đông lạnh và mùa đông ôn hòa là khoảng 25 tỷ mét khối hoặc 7 đến 8% tổng nhu cầu khí đốt của EU, ông Bromander cho biết.

Các yếu tố như nhu cầu cao hơn đối với LNG từ châu Á nếu nó trải qua một mùa đông lạnh giá và bất kỳ sự chậm trễ nào đối với việc ngừng cung cấp LNG hoặc sự cố mất điện lớn bổ sung tại cơ sở hạ tầng khí đốt, đều có thể ảnh hưởng đến giá cả.

Một số hàng hóa LNG đã trôi qua các bờ biển của Tây Ban Nha không thể đảm bảo các vị trí để dỡ hàng, cho thấy châu Âu thiếu năng lực tái cấp phép.

Nhóm kim loại tăng giá Giá kim loại công nghiệp tăng mạnh do hy vọng tốc độ tăng lãi suất của Mỹ chậm lại thúc đẩy các thị trường chứng khoán toàn cầu và USD suy yếu, khiến kim loại định giá bằng USD rẻ hơn cho người mua bằng ngoại tệ khác.

Số liệu kinh tế của Mỹ yếu khiến các nhà đầu tư dự đoán Cục dự trữ Liên bang Mỹ sẽ thắt chặt chính sách với tốc độ chậm lại và do đó gây thiệt hại ít hơn cho nền kinh tế và nhu cầu hàng hóa.

Tại Trung Quốc, nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới, đồng CNY tăng hơn 1% so với USD.

Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London LME tăng 3,4% lên 7.775 USD/tấn, tăng một ngày mạnh nhất kể từ tháng 7, trong khi nhôm tăng 5,3% lên 2.332 USD/tấn.

Tuy nhiên đồng và nhôm đã mất lần lượt 28% và 43% giá trị kể từ mức đỉnh hồi tháng 3, bởi tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại làm suy yếu nhu cầu kim loại.

Nguồn cung của nhiều kim loại vẫn khan hiếm và tồn trữ là thấp, điều này cũng hỗ trợ giá. Ngoài ra khả năng sàn LME sẽ loại kim loại của Nga khỏi hệ thống giao dịch của họ, làm gián đoạn nguồn cung.

Quặng sắt tiếp tục giảm Quặng sắt đảo chiều tăng ban đầu, với giá tại Đại Liên xuống mức thấp nhất trong gần 8 tuần, do nhu cầu thép toàn cầu suy yếu lờ đi tin tức xuất khẩu quặng sắt từ Australia và Brazil đang chậm lại.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2023 đóng cửa giảm 1,3% xuống 662,5 CNY (91,25 USD)/tấn, sau khi xuống mức thấp nhất kể từ ngày 2/9 tại 658,5 CNY trước đó trong phiên này.

Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 11 tại Singapore giảm 1,3% xuống 87,6 USD/tấn. Hợp đồng này đã giảm xuống 87,55 USD/tấn sau khi vọt lên 90 USD.

Các nhà chiến lược hàng hóa của ANZ cho biết nhu cầu thép yếu đang gây sức ép lên giá toàn cầu. Mỹ dẫn đầu sự sụt giảm, giảm gần 50%. Hầu hết các khu vực khác chứng kiến sự sụt giảm trong khoảng 20 – 25%. Lợi nhuận của các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã chuyển sang tiêu cực.

Trong khi lo lắng về suy thoái kinh tế toàn cầu và nền kinh tế Trung Quốc vẫn đang gặp khó khăn, một số nhà phân tích cho biết mức hỗ trợ quặng sắt giữ vững quanh 90 USD/tấn.

Xuất khẩu quặng sắt từ Australia trong tháng này cho tới nay đạt tổng cộng 61,9 triệu tấn so với 76,8 triệu tấn trong tháng 9. Xuất khẩu từ Brazil đạt tổng cộng 23,4 triệu tấn, giảm so với 31,8 triệu tấn trong tháng 9.

Giá gạo Việt Nam tăng mạnh, xuất khẩu thu về gần 3 tỷ USD

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán