net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thị trường chứng khoán Việt Nam: Đã đến lúc bắt đáy?

AiVIF - Thị trường chứng khoán Việt Nam: Đã đến lúc bắt đáy?Các chuyên gia dự báo triển vọng thị trường sẽ còn nhiều thách thức trong nửa cuối của năm, song trong khó khăn vẫn...
Thị trường chứng khoán Việt Nam: Đã đến lúc bắt đáy? Thị trường chứng khoán Việt Nam: Đã đến lúc bắt đáy?

AiVIF - Thị trường chứng khoán Việt Nam: Đã đến lúc bắt đáy?

Các chuyên gia dự báo triển vọng thị trường sẽ còn nhiều thách thức trong nửa cuối của năm, song trong khó khăn vẫn có các cơ hội và nhà đầu tư cần xác định ‘khẩu vị’ rủi ro để có chiến lược phù hợp.

Tọa đàm Đầu tư Tài chính 2022: Cơ hội trong biến động thị trường chứng khoán, ngày 29/6. (Ảnh: Vietnam+)

Tại Tọa đàm Đầu tư Tài Chính 2022: Cơ hội trong biến động thị trường chứng khoán do Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp tổ chức ngày 29/6, nhiều nhà đầu tư có chung một câu hỏi đến với các diễn giả: “Liệu thị trường chứng khoán Việt Nam đã đến lúc bắt đáy?”

Tác động từ thị trường quốc tế

Bà Tạ Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ Phát hành thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đánh giá năm 2022, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp và không thuận lợi như năm 2021 - một năm bùng nổ của thị trường chứng khoán.

Cụ thể, bà Bình chỉ ra thị trường Việt Nam đã giảm tương đối mạnh sau khi đợt tăng trưởng thời điểm đầu năm 2022. Theo đó, mức thanh khoản có xu hướng đi xuống, giá trị giao dịch bình quân trong tháng Năm đạt khoảng 17.773 tỷ đồng/phiên (giảm 32% so với tháng Tư) song thời điểm này bắt đầu có dấu hiệu hồi phục.

Trong bối cảnh nhà đầu tư trong nước có tâm lý e ngại, chuyển sang quan sát diễn biến giao dịch thì các nhà đầu tư nước ngoài có động thái mua ròng trở lại. Tính từ đầu năm đến ngày 15/6, khối ngoại đã tích lũy 2.193 tỷ đồng.

Về dự báo triển vọng, bà Bình cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phụ thuộc khá nhiều vào thị trường chứng khoán toàn cầu. Trong khi đó, tình hình kinh tế - chính trị quốc tế tiếp tục diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, như căng thẳng giữa Nga và Ukraine, hay chính sách phong tỏa nghiêm ngặt nhằm đối phó với COVID-19 của Trung Quốc hoặc động thái thắt chặt chính sách tiền tệ, tài khoá trên thế giới đang làm dấy lên lo ngại về khả năng xảy ra khủng hoảng kinh tế.

Gần đây nhất, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã đưa ra dự báo kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng chậm lại trong năm 2022 chỉ đạt 3,6% và Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo ở mức 2,9%.

“Bên cạnh đó, các yếu tố giá lương thực, năng lượng, dầu mỏ và khí đốt vẫn tăng cao. Điều này tác động tiêu cực đến chi phí đầu vào cũng như lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời làm gia tăng áp lực lạm phát lên các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam,” bà Bình trao đổi.

VN-Index có thể chạm đáy về cuối năm

Cụ thể hơn, tiến sỹ Nguyễn Trí Hiếu dự báo khả năng VN-Index quay ngược dòng về chạm đáy ở mức 1.100 điểm trong nửa cuối của năm. Do đó, ông đưa ra kiến nghị lựa chọn lúc này nên “ngủ yên còn hơn là ăn ngon.” Đó là chiến lược đầu tư mang tính bảo thủ và phòng vệ hơn là tìm kiếm lợi nhuận lớn với rủi ro cao.

“Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn có thể lựa chọn những mã cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn, có uy tín và tình hình tài chính triển vọng và có lịch sử giao dịch ổn định lâu năm. Đặc biệt, các nhà đầu tư phải có điểm ‘cắt lỗ và chốt lời’ đồng thời thực hiện các giao dịch một cách chặt chẽ theo chiến lược đã vạch ra,” ông Hiếu nói.

Có khả năng VN-Index quay ngược dòng về chạm đáy ở mức 1.100 điểm trong nửa cuối của năm. (Ảnh: Vietnam+)

Về dòng tiền, bà Bình chỉ ra trong bối cảnh kinh tế quốc tế có nhiều căng thẳng và áp lực lạm phát gia tăng, việc nhà đầu tư nhân có tâm lý thận trọng đã góp phần tạo nên áp lực bán mạnh hơn trên thị trường chứng khoán. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước vẫn đang giữ nguyên mức lãi suất điều hành nhưng mặt bằng lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng thương mại đã gia tăng. Theo đó, dòng tiền phần nào đã được hút trở lại hệ thống ngân hàng.

Do đó, bà Bình nhận định diễn biến của thị trường chứng khoán trong nửa cuối năm sẽ còn gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, tiến sỹ Cấn Văn Lực cho rằng trong khó khăn, thách thức vẫn có nhiều cơ hội. Trên thực tế, kinh tế trong nước đang có sự phục hồi và lạm phát cơ bản được kiểm soát, đầu tư công và đầu tư cơ sở hạ tầng được quan tâm. Cùng với đó, thể chế pháp luật đã được hoàn thiện ở mức độ tốt hơn. Trên thị trường chứng khoán, những sản phẩm dịch vụ chứng khoán mới đã và đang được Ủy ban Chứng khoán Nhà bổ sung và đa dạng hóa. Thêm vào đó, lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết dự báo có thể tăng từ 20%-25% trong cả năm và chỉ thấp hơn mức 30%- 33% của năm ngoái.

“Vẫn còn rất nhiều cơ hội để đầu tư trên thị trường, nhưng nhà đầu tư phải xác định được ‘khẩu vị’ rủi ro để có chiến lược phù hợp đồng thời tiếp cận theo hướng đa dạng hóa hơn với mức ‘đòn bẩy’ tài chính hợp, đặc biệt là hạn chế tâm lý đám đông…,” ông Lực khuyến nghị./.

Hạnh Nguyễn

Xem gần đây

Dầu chứng kiến tuần giảm giá mạnh nhất trong nhiều tháng

AiVIF - Dầu chứng kiến tuần giảm giá mạnh nhất trong nhiều thángDầu giảm giá trong phiên giao dịch đầy biến động ngày thứ Sáu. Cả hai hợp đồng dầu đều chứng kiến tuần sụt giảm...
10/12/2022

Nhịp đập Thị trường 29/11: Nối tiếp đà tăng

AiVIF - Nhịp đập Thị trường 29/11: Nối tiếp đà tăngĐêm qua thị trường chứng khoán Mỹ có một phiên giảm mạnh. Dow Jones giảm 1.45%, còn 33,849 điểm, S&P 500 giảm 1.54% còn...
29/11/2022

Tổng hợp tin tức nổi bật trong ngày (25/7)

Cùng Blogtienao điểm lại các tin tức nổi bật trong ngày nhé.1. Tổng vốn hóa thị trường tiền điện tử sẽ đạt 800 tỷ...
25/07/2018
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán