net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thị trường 9/7. Xi măng Việt Nam bị điều tra áp thuế tự vệ tại Philippines

Theo Dong Hai AiVIF.com -- Xi măng Việt Nam đối mặt vụ điều tra áp thuế tự vệ tại Philippines. Hàng hóa thủy sản tắc nghẽn chờ giấy PCR âm tính COVID-19. Lô vắc xin COVID-19...
Thị trường 9/7. Xi măng Việt Nam bị điều tra áp thuế tự vệ tại Philippines © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com -- Xi măng Việt Nam đối mặt vụ điều tra áp thuế tự vệ tại Philippines. Hàng hóa thủy sản tắc nghẽn chờ giấy PCR âm tính COVID-19. Lô vắc xin COVID-19 thứ 3 do Nhật Bản viện trợ về đến Việt Nam trong sáng nay… Dưới đây là 3 thông tin mới nhất có ảnh hưởng đến những chuyển động trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 9/7, cùng theo dõi nội dung chi tiết.

1. Xi măng Việt Nam đối mặt vụ điều tra áp thuế tự vệ tại Philippines

Thông tin từ Hiệp hội xi măng Việt Nam (VNCA) cho biết vừa qua, Bộ Thương mại và Công nghiệp Philippines (DTI) đã khởi xướng điều tra áp dụng biện pháp tự vệ với sản phẩm xi măng nhập khẩu vào Philippines căn cứ vào Mục 6 của Đạo luật về biện pháp tự vệ của Philippines. Nguyên đơn là các Công ty Republic Cement & Building Materials, Inc.; CEMEX - Solid Cement Corporation/Apo Cement Corporation và Holcim Philippines Inc. Theo hồ sơ, các Công ty này cung ứng khoảng 70% tổng sản lượng xi măng nội địa của Philippines. Hàng hóa bị điều tra là xi măng Portland thường và xi măng Portland hỗn hợp thuộc mã AHTN 2523.29.90 và 2523.90.00.

Mặt hàng này đang là đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ (năm thứ hai) với mức thuế tự vệ hiện tại là 245 P/tấn (5,06 US/tấn), tương đương khoảng 9,75%. Thời kỳ điều tra (POI) từ tháng 7/2019 đến 6/2020 đối với bán phá giá, từ 2017 tới 6/2020 đối với thiệt hại. Biên độ bán phá giá cáo buộc giai đoạn từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 là từ 3,49% tới 10,66%. Giai đoạn tháng 1/2020 đến tháng 6/2020 là từ 3,31% tới 14,46%

Các bên liên quan được yêu cầu trả lời bản câu hỏi điều tra, đồng thời cung cấp các thông tin, bằng chứng, ý kiến đối với vụ việc tới Cơ quan Dịch vụ Nhập khẩu (BIS) thuộc DTI trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Hiện do Việt Nam đang trong tình trạng dư cung nội địa 36 triệu tấn/năm (33% tổng công suất FY20). Do đó, giá clinker xuất khẩu Việt Nam thường chấp nhận thấp hơn các nước trong khu vực như Thái Lan và Indonesia khoảng 20%. Giá clinker xuất khẩu trong năm  2020 ước đạt US$32/mt (giảm 15% so với cùng kỳ), cũng là mức thấp nhất trong giai đoạn 2015 - 2020.

Về phía Việt Nam, hiện Hiệp hội Xi măng Việt Nam chủ trì phối hợp với Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công thương) chỉ đạo các đơn vị sản xuất và xuất khẩu trong nước, ứng phó với tình huống trên theo hai hướng gồm xin giãn tiến độ trả lời Bản câu hỏi điều tra về chống bán phá giá của DTI và nghiên cứu các đạo luật liên quan, phản đối các cáo buộc của các nguyên đơn nói trên.VNCA đề nghị các đơn vị sản xuất và xuất khẩu nên thực hiện song song cả hai vấn đề nêu trên. VNCA đã đại diện cho ngành xi măng Việt Nam làm đơn phản đối cáo buộc về việc các nhà xuất khẩu xi măng Việt Nam gây thiệt hại cho ngành xi măng của Philippines với một số nội dung có thể đề cập như xem xét bên phía Philippines có thật sự thiệt hại hay không; ngành xi măng Philippines 6 tháng đầu năm 2020 bị thiệt hại chính do các nhà máy phải ngừng sản xuất do dịch COVID-19. Đồng thời, Philippines còn nhập khẩu xi măng từ nhiều quốc gia và Việt Nam chỉ một trong số đó.

2. Hàng hóa thủy sản tắc nghẽn chờ giấy PCR âm tính COVID-19

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản (VASEP) các doanh nghiệp thủy sản phản ánh từ sáng ngày 8/7, toàn bộ xe container và xe tải di chuyển từ TP HCM (HM:HCM) – Đồng bằng sông Cửu Long đang ách tắc tại các điểm chốt chặn vào tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp vì yêu cầu tài xế phải có kết quả xét nghiệm âm tính với COVID-19 bằng phương pháp Realtime RT-PCR. Tuy nhiên, thời hạn giấy PCR không quá 3 ngày khi có kết quả xét nghiệm. Điều này khiến các nhà vận chuyển không kịp chuẩn bị cho yêu cầu mới này.

Nhiều doanh nghiệp cho rằng yêu cầu đột ngột này của UBND tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp đang làm tắc nghẽn hoạt động vận chuyển hàng hóa, dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đặc biệt trong bối cảnh tình hình vận chuyển quốc tế trong nửa đầu năm vô cùng khó khăn, cước vận tải biển đã tăng gấp 5 - 7 lần, container khan hiếm.

Hơn nữa, hiện nay các cơ sở y tế ở TP HCM nhận kiểm nghiệm PCR không nhiều. Thậm chí nếu có cũng phải chờ ít nhất 3 ngày mới có kết quả và kết quả này cũng chỉ có giá trị, thời hạn trong vòng 3 ngày. Đây là một yêu cầu hết sức gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Mới đây, Bộ Y tế đã gửi Công văn số 4351/BYT-MT tới UBND (CV 4351) đề nghị các tỉnh, thành phố thực hiện xét nghiệm bằng test nhanh kháng nguyên SARS-COV-2 cho người điều khiển phương tiện vận chuyển đến, đi ra từ khu vực phong tỏa hoặc khu vực ổ dịch vào thời điểm trước khi đến, đi ra và khi quay về. Trong công văn này của Bộ cũng chưa yêu cầu UBND các tỉnh cân nhắc nâng xét nghiệm đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa từ phương pháp test nhanh sang PCR.

Hiện nay, các doanh nghiệp đều trang bị đầy đủ nhà vệ sinh, nơi nghỉ độc lập cho các tài xế tại nơi dỡ hàng, đảm bảo tài xế không vào khu vực sản xuất, không có tiếp xúc với nhân viên công ty và người dân địa phương. Điều này có thể tránh xảy ra sự cố đáng tiếc ảnh hưởng hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu bị dừng lại, gây thiệt hại lớn tới doanh nghiệp. Ngoài ra, khi đi vào - ra các địa phương, nhà vận chuyển cũng thực hiện việc test nhanh COVID-19 theo đúng quy định.

Do đó, để vừa đảm bảo chống dịch theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế tại CV 4351 vừa đảm bảo lưu thông hàng hóa, tránh gây tình trạng kẹt cảng vì hàng nhập, kẹt kho lạnh vì không nhập được hàng để chờ kết quả ở các điểm chốt, VASEP kiến nghị UBND các tỉnh nói chung, tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp nói riêng nên thực hiện như văn bản hướng dẫn trên của Bộ Y tế.

3. Lô vắc xin COVID-19 thứ 3 do Nhật Bản viện trợ về đến Việt Nam trong sáng nay

Bộ Y tế cho biết, trong sáng nay (9/7) lô vắc xin phòng COVID-19 AstraZeneca thứ 3 (gồm khoảng 600.000 liều) do Chính phủ và nhân dân Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam sẽ về đến Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Đến sáng 9/7, Việt Nam nhận đủ gần 2 triệu liều vắc xin phòng COVID-19 viện trợ không hoàn lại từ phía Nhật Bản.

Trước đó, lô vắc xin COVID-19 đầu tiên về Việt Nam vào ngày 16/6 với gần 1 triệu liều đã được phân bổ phần lớn cho TP HCM. Sau đó, ngày 2/7, chuyến bay chở lô vắc xin COVID-19 với 400.000 liều mà Chính phủ Nhật Bản tài trợ Chính phủ Việt Nam đợt 2 đã hạ cánh xuống Sân bay Tân Sơn Nhất. Như vậy, trong đợt này, Việt Nam sẽ nhận khoảng 600.000 liều vắc xin COVID-19 còn lại. Đến nay, Việt Nam đã tiếp nhận tổng cộng gần 6 triệu liều vắc xin, trong đó gần 2,5 triệu liều do COVAX Facility hỗ trợ, hơn 400.000 liều đặt mua thông qua Công ty VNVC; gần 1 triệu liều vắc xin COVID-19 Pfizer và khoảng gần 2 triệu liều vắc xin do các nước hỗ trợ về Việt Nam trong tháng 6 vừa qua.

Dự kiến cuối tuần này, thêm 2 triệu liều vắc xin phòng COVID-19 của Moderna cũng về đến Việt Nam.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán