


Sau một thời gian đua lãi suất, vài tuần gần đây cuộc đua lãi suất bắt đầu hạ nhiệt. Để hỗ trợ nền kinh tế, đến nay đã có 12 ngân hàng cam kết giảm tiền lãi với số tiền hơn 3.300 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp (DN), người dân với mức giảm từ 0,5 - 3%/năm.
Việc nhiều NHTM đồng loạt công bố giảm lãi suất cho vay dịp cuối năm là diễn biến đáng chú ý trong bối cảnh lãi suất huy động vẫn ở mức cao.
Mới đây, ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội ( SHB (HM:SHB)) giảm lãi suất cho vay lên tới 2 điểm % cho khách hàng cá nhân và DN trong các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, DN nhỏ và vừa, dự án xanh, sản xuất kinh doanh mặt hàng thiết yếu, nhu yếu phẩm; các DN đang cần vốn để gấp rút sản xuất các mặt hàng thiết yếu, nhu yếu phẩm. Chương trình giảm lãi suất áp dụng cho các khoản vay từ giữa tháng 11/2022.
Bên cạnh đó, ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) công bố chương trình ưu đãi lãi suất cho vay sản xuất - kinh doanh chỉ 5,5%/năm, dành riêng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn bằng VNĐ phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh thuộc một số lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên.
Với tổng quy mô lên tới hơn 3.000 tỷ đồng, LienVietPostBank (HM:LPB) ưu tiên hỗ trợ giảm lãi suất vay lên tới 1%/năm cho khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu - đơn vị đem về nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước.
Trong làn sóng hạ lãi suất có sự tham gia của cả ngân hàng ngoại. Shinhan Việt Nam vừa triển khai giảm lãi suất với DN đang có khoản vay tại NH này để hỗ trợ khách hàng bổ sung vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh thời điểm cuối năm. Đối với gói vay VNĐ, từ ngày 8 đến 31/12, DN (bao gồm khách hàng hiện tại có giao dịch vay tại Shinhan và khách hàng mới) được giảm từ 0,9 đến 1,3 điểm %, tùy vào thời hạn vay. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ, Shinhan giảm 0,6 điểm % lãi suất cho kỳ hạn từ 1-6 tháng. Chính sách giảm lãi suất được áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn (vay vốn lưu động).
Đến nay, một loạt NH thương mại đã công bố giảm lãi suất cho vay. Trong đó, một số NH cho biết quyết định giảm lãi suất đầu ra dù chi phí đầu vào tăng mạnh khi lãi suất huy động các kỳ hạn 2, 4 và 9 tháng đã tăng khoảng 1 điểm %.
Đằng sau xu hướng giảm lãi vay
Thực tế, xu hướng giảm lãi suất cho vay của một loạt ngân hàng kể trên diễn ra trong bối cảnh Chính phủ, NHNN liên tục phát đi thông điệp về việc yêu cầu các ngân hàng tiết kiệm chi phí, giảm lợi nhuận để tạo dư địa giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.
Lãnh đạo NHNN cho biết đã chỉ đạo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) họp bàn với các ngân hàng thương mại về việc giảm lãi suất. Ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng thư ký VNBA cho biết hiệp hội đã tổ chức cuộc họp với tất cả thành viên và thống nhất không tăng lãi suất huy động lên quá cao vào dịp cuối năm. Qua đó, góp phần giảm lãi suất cho vay ra.
Theo giới chuyên gia, đợt giảm lãi suất lần này của các ngân hàng bên cạnh mục tiêu thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, còn đến từ việc cơ quan quản lý tiền tệ đang ưu tiên phân bổ hạn mức tăng trưởng tín dụng theo mức độ tham gia giảm lãi suất của các nhà băng.
Bên cạnh đó, Công ty Chứng khoán SSI (HM:SSI) cho biết, dù chưa công bố tỷ lệ phân bổ room tín dụng mới về từng ngân hàng, nhà điều hành đã nêu nguyên tắc điều chỉnh tăng chỉ tiêu tín dụng cho các nhà băng theo hướng các tổ chức tín dụng có thanh khoản tốt hơn, lãi suất thấp hơn sẽ được tăng trưởng tín dụng cao hơn.
Điều này đồng nghĩa với việc nhóm ngân hàng thương mại thực hiện cắt giảm lãi suất cho vay sẽ có lợi thế hơn.
Theo SSI, với việc một loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất cho vay 0,5-3%/năm cho các khoản vay thuộc lĩnh vực ưu tiên, ước tính số tiền lãi vay hỗ trợ giảm đợt này vào khoảng 3.300 tỷ đồng.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |