net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thách thức nào trong việc thu hút FDI từ EU? Thị trường Việt Nam 26/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường hôm nay có 3 tin tức đáng chú ý: Thách thức nào trong việc thu hút FDI từ EU? Giới chuyên gia dự báo Fed sẽ không ngừng tăng lãi suất cho...
Thách thức nào trong việc thu hút FDI từ EU? Thị trường Việt Nam 26/10 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường hôm nay có 3 tin tức đáng chú ý: Thách thức nào trong việc thu hút FDI từ EU? Giới chuyên gia dự báo Fed sẽ không ngừng tăng lãi suất cho tới khi lạm phát giảm một nửa và tỷ giá USD giảm nhẹ sau khi dữ liệu PMI được công bố… Dưới đây là nội dung chính tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 26/10.

1. Thách thức nào trong việc thu hút FDI từ EU?

Thu hút vốn đầu tư FDI từ EU vào Việt Nam vốn được kỳ vọng tạo ra nhiều cơ hội chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhưng dòng vốn này đang đối mặt với 2 thách thức mới là xu hướng dịch chuyển đầu tư và tác động của biến động tỷ giá.

Đối với xu hướng dịch chuyển đầu tư, Việt Nam mong muốn FDI từ châu Âu nhiều từ công nghệ, tri thức nhưng chưa được như kỳ vọng mà dòng vốn tập trung chủ yếu vào gia công chế biến chế tạo và bất động sản. Trong bối cảnh covid-19, biến đổi khí hậu thách thức thì Việt Nam vẫn là điểm sáng thu hút đầu tư do có đầy đủ hai luồng động lực phía đẩy và phía hút. Việt Nam cũng gần thị trường nguyên liệu và cơ sở hạ tầng được cải thiện tốt hơn nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư, trong đó có EU. Các địa phương cũng đang tích cực tạo điều kiện cho đầu tư, đặc biệt sau khi chỉ số PCI được công bố trở thành một cuộc đua quan trọng về cải cách thế chế của các tỉnh/thành phố trong cải thiện môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư FDI từ EU vào Việt Nam đang khiêm tốn hơn so với các nước ASEAN, chỉ khoảng gần 3%, quy mô dự án nhỏ, chất lượng dự án thấp. Những lĩnh vực EU có thế mạnh như dịch vụ thông tin, công nghệ chỉ vào các nước ASEAN mà không vào Việt Nam. Thách thức lớn nhất là do sau đại dịch Covid-19, một số nước châu Âu, tiêu biểu là Đức đang có xu hướng đưa các dòng đầu tư quay trở lại Đức hoặc gần nước Đức. Và đây sẽ tiếp tục là thách thức lớn nhất để có thể thu hút FDI EU vào Việt Nam trong thời gian tới.

Về tác động của biến động tỷ giá, một thách thức khác cũng đang nổi lên, tác động đến không chỉ với việc thu hút đầu tư và với cả vấn đề thị trường là biến động tỷ giá VND (HM:VND) và EURO. Câu chuyện tỷ giá VND đang tăng lên được kỳ vọng xuất khẩu từ Việt Nam sang EU sẽ cải thiện hơn. Nhưng ngược lại giá trị đồng tiền từ EU sang Việt Nam đang giảm đi, nếu xu hướng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến thu hút đầu tư, khi mặt bằng lãi suất huy động tăng thì lãi suất cho vay tăng theo sẽ tác động đến doanh nghiệp nhất là trong bối cảnh doanh nghiệp vốn đang gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh những biến động thị trường về đầu ra của xuất khẩu, những thay đổi lãi suất của châu Âu còn ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng của người dân, giảm sức mua và tác động đến cả chính doanh nghiệp các nước EU cũng gặp khó khăn. Nếu điều này kéo dài hơn trong quý tới hoặc quý I/2023 thì ảnh hưởng sẽ tác động tiêu cực nặng nề đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

2. Giới chuyên gia dự báo Fed sẽ không ngừng tăng lãi suất cho tới khi lạm phát giảm một nửa

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ có đợt tăng lãi suất thêm 0,75 điểm phần trăm lần thứ tư liên tiếp vào tuần tới và Fed sẽ không dừng tăng lãi suất cho tới khi lạm phát ở Mỹ giảm còn một nửa so với mức hiện nay, các chuyên gia kinh tế dự báo trong một cuộc khảo sát, theo Reuters.

Chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh tay nhất của Fed trong nhiều thập kỷ trở lại đây đang đặt ra nguy cơ suy thoái kinh tế lớn hơn đối với Mỹ. Cuộc khảo sát cho thấy khả năng kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái trong vòng 1 năm nữa là 65%, từ mức 45% đưa ra trong lần khảo sát tháng trước.

Nhưng mặc rủi ro suy thoái, phần đông các chuyên gia trong cuộc khảo sát, 86/90 người, dự báo Fed sẽ nâng lãi suất quỹ liên bang (fed fund rate) thêm 0,75 điểm phần trăm trong cuộc họp vào ngày 2/11, lên mức 3,75-4%. Đó là do lạm phát vẫn ở mức cao và tỷ lệ thất nghiệp vẫn đang gần mức đáy thiết lập trước đại dịch Covid-19. Phần đông chuyên gia kinh tế cho rằng Fed sẽ áp dụng bước nhảy lãi suất 0,5 điểm phần trăm trong cuộc họp tháng 12, đưa lãi suất lên mức 4,25-4,5% vào cuối năm.

3. Tỷ giá USD giảm nhẹ sau khi dữ liệu PMI được công bố

Tính đến ngày 26/10, Chỉ số Đô la Mỹ đóng cửa tuần ở mức 111,01 điểm. Tỷ giá euro so với USD giảm 0,12% ở mức 0,9956. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,21% ở mức 1,1448. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,14% ở mức 148,13.

Trong nước, cuối phiên giao dịch 25/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng nhẹ ở mức: 23.703 đồng.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra tăng nhẹ ở mức: 22.312 đồng - 24.870 đồng.

Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank (HM:VCB): 24.608 đồng – 24.888 đồng; VietinBank: 24.555 đồng - 24.888 đồng

Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ ở mức: 24.272 đồng – 24.617 đồng.

Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank: 24.089 đồng - 25.181 đồng; VietinBank: 24.891 đồng - 25.181 đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán