net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tăng trưởng tín dụng - liệu có đột phá về cuối năm?

Chủ Nhật, 19 tháng 9, 2021
Tăng trưởng tín dụng - liệu có đột phá về cuối năm? Tăng trưởng tín dụng - liệu có đột phá về cuối năm?

Vietstock - Tăng trưởng tín dụng - liệu có đột phá về cuối năm?

Dù chịu tác động không nhỏ của dịch Covid-19, nhưng hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng trong tám tháng đầu năm nay vẫn cho thấy có sự tăng trưởng nhất định. Trong tình hình nền kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng vẫn gặp nhiều khó khăn, liệu tăng trưởng tín dụng có đột phá trong thời gian còn lại của năm nay?

Có thể thấy hoạt động cho vay vẫn đang duy trì xu hướng đi lên ổn định.
Ảnh: N.K

Duy trì xu hướng đi lên dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh

Đến cuối tháng 8, tăng trưởng tín dụng của toàn ngành so với đầu năm đạt 7,4%, tương ứng mức tăng hơn 680.000 tỉ đồng tính theo số tuyệt đối. Đây là mức được đánh giá là khá tích cực khi đặt trong bối cảnh kinh tế trì trệ hiện nay.

Đặc biệt, dù chính sách giãn cách xã hội chặt chẽ theo Chỉ thị 16 được triển khai tại 19 tỉnh thành phía Nam, khiến nhiều doanh nghiệp phải tạm ngưng sản xuất, kinh doanh hoặc chỉ hoạt động cầm chừng, cũng như tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp ở các vùng khác, nhưng tín dụng tính riêng trong tháng 7 và tháng 8 vẫn đạt mức tăng trưởng tương ứng là 1,13% và 0,69% so với tháng trước đó.

Nếu nhìn lại bức tranh tăng trưởng tín dụng nửa đầu năm (tính đến ngày 21-6 chỉ mới đạt 5,47%, đến cuối tháng 7 đạt 6,66%), thì có thể thấy hoạt động cho vay vẫn đang duy trì xu hướng đi lên ổn định.

Nếu so với mức tăng trưởng 4,7% của cùng kỳ tám tháng đầu năm 2020, tăng trưởng tín dụng tám tháng đầu năm nay gấp hơn 1,55 lần tính theo tỷ lệ phần trăm, còn nếu tính theo số tuyệt đối thì gấp đến 1,75 lần.

Những con số khá bất ngờ!

Dù không loại trừ khả năng hoạt động cơ cấu nợ theo Thông tư 03/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17-5-2021 có thể đã tác động đến mức tăng trưởng tín dụng trên, do các khách hàng khi được tái cơ cấu nợ có thể yêu cầu nhập lãi vào gốc của khoản vay mới, nhưng sự đóng góp từ nợ tái cơ cấu mới vào tỷ lệ tăng trưởng tín dụng chung có lẽ chỉ dừng lại ở một mức tương đối, còn chủ yếu vẫn là các hoạt động cho vay mới ra nền kinh tế.

Tăng trưởng tín dụng tháng 8 có chậm lại và dự kiến tháng 9 sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng, tuy nhiên NHNN dự kiến kịch bản tín dụng sẽ hồi phục mạnh từ tháng 10 và hai tháng cuối năm nay.

Theo chia sẻ của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế Ngân hàng Nhà nước (NHNN) – ông Nguyễn Tuấn Anh, dòng vốn cho vay ra thời gian qua vẫn tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên và hỗ trợ một số ngành thiết yếu như lúa gạo và các khu vực quan trọng như đồng bằng sông Cửu Long.

Nhưng có một điểm đáng lưu ý là hoạt động đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) của các ngân hàng cũng có thể đẩy tăng trưởng tín dụng, do theo quy định thì việc ngân hàng mua TPDN vẫn phải tính vào tăng trưởng tín dụng tổng thể. Theo dữ liệu từ Hiệp hội thị trường trái phiếu Việt Nam, trong tám tháng đầu năm 2021, có 490 đợt phát hành TPDN trong nước với tổng giá trị phát hành đạt 308.517 tỉ đồng, trong đó có 476 đợt phát hành riêng lẻ với tổng giá trị phát hành là 296.933 tỉ đồng.

Nếu loại trừ lượng trái phiếu của chính các ngân hàng phát hành là 116.100 tỉ đồng, có thể thấy lượng trái phiếu còn lại do các doanh nghiệp phát hành khá lớn. Các ngân hàng cùng các công ty chứng khoán có thể vẫn đang tiếp tục ôm một lượng lớn trái phiếu do doanh nghiệp phát hành để phân phối lại dần cho nhà đầu tư cá nhân.

Có đột phá cuối năm?

Trước diễn biến tín dụng vẫn duy trì đà tăng ổn định trong tình hình dịch bệnh và giãn cách xã hội, có lý do để kỳ vọng tăng trưởng tín dụng trong năm nay sẽ tiếp tục đạt kết quả tích cực, với sự đột phá mạnh mẽ hơn trong những tháng cuối năm, vốn cũng là thông lệ mọi năm khi hoạt động cho vay càng về cuối năm càng tăng tốc nhanh hơn.

Có nhiều cơ sở ủng hộ cho dự báo này.

Thứ nhất là việc tiêm chủng vaccine ngừa Covid-19 đang được phủ rộng hơn, tạo điều kiện cho các chính sách giãn cách xã hội dần được gỡ bỏ, từ đó hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ dần nối lại và nhu cầu tiêu dùng sẽ dần phục hồi, kéo theo nhu cầu vay vốn cũng sẽ tăng mạnh trở lại. Thực tế là TPHCM trong những ngày qua đã xây dựng các phương án, kế hoạch phục hồi kinh tế sau ngày 15-9.

Thứ hai là việc lãi suất cho vay thời gian qua giảm đáng kể về mức thấp càng kích thích nhu cầu vay vốn để đầu tư, khôi phục các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Về phần mình, các ngân hàng ắt hẳn cũng muốn đẩy vốn ra mạnh hơn, một mặt do thanh khoản đang dư thừa trở lại, mặt khác là để tăng quy mô dư nợ nhằm lấy số lượng bù đắp ảnh hưởng từ việc giảm lãi suất cho vay và các chính sách miễn giảm lãi, tái cơ cấu nợ phải thực hiện thời gian qua.

Đáng lưu ý là hôm 7-9, NHNN ban hành Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN, trong đó thay đổi quan trọng nhất là cho phép kéo dài thời gian cơ cấu nợ thêm sáu tháng – đến ngày 30-6-2022, đồng thời cho phép cơ cấu nợ cho cả số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 10-6-2020 đến trước ngày 1-8-2021 và quá hạn từ ngày 17-7-2021 đến trước ngày 7-9-2021.

Cơ chế này trong khi hỗ trợ phần nào cho hoạt động của các doanh nghiệp, mặt khác sẽ tiếp tục đẩy số dư nợ tái cơ cấu của các ngân hàng gia tăng nhiều hơn, từ đó cũng có thể ảnh hưởng lên tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng. Trong những tháng qua, nhiều doanh nghiệp bị thất thu dòng tiền và không còn đủ sức để trả lãi vay hàng tháng, do đó không loại trừ khả năng các ngân hàng khi tái cơ cấu nợ đến hạn sẽ nhập luôn lãi chưa trả được vào vốn gốc của khoản vay tái cơ cấu như đã nói.

Cuối cùng, dù liên tục bị cảnh báo, nhưng thị trường TPDN được cho là sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, trong bối cảnh tiền rẻ tràn ngập như hiện nay và xu hướng dịch chuyển từ kênh tiền gửi tiết kiệm sang các kênh đầu tư có lợi suất cao hơn. Với nguồn vốn dư thừa nhờ tăng vốn điều lệ và phát hành trái phiếu kỳ hạn dài thời gian qua, các ngân hàng sẽ tiếp tục rót tiền ôm TPDN theo kiểu mua sỉ bán lẻ.

Trong báo cáo phân tích mới đây, Công ty Chứng khoán VnDirect cũng cho rằng một trong các chính sách mà NHNN có thể áp dụng cho nửa cuối năm nay là nâng trần tăng trưởng tín dụng toàn ngành lên mức 13%, cao hơn so với năm 2020. Còn Công ty Chứng khoán Yuanta cũng đồng quan điểm khi cho rằng NHNN sẽ tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng về cuối năm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo đó, tăng trưởng tín dụng toàn ngành có thể đạt 14%.

Người đứng đầu Vụ Tín dụng NHNN chia sẻ, tăng trưởng tín dụng tháng 8 có chậm lại và dự kiến tháng 9 sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng do tác động của dịch bệnh và thực hiện hiện giãn cách xã hội, tuy nhiên NHNN dự kiến kịch bản tín dụng sẽ hồi phục mạnh từ tháng 10 và hai tháng cuối năm nay.

Thụy Lê

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán