net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tăng tần suất bay nội địa trong Tết Nguyên đán. Thị trường Việt Nam 17/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với thông tin: Cục Hàng không được phép chủ động quyết định việc tăng tần suất bay nội địa trong Tết, Bắc Ninh...
Tăng tần suất bay nội địa trong Tết Nguyên đán. Thị trường Việt Nam 17/1 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với thông tin: Cục Hàng không được phép chủ động quyết định việc tăng tần suất bay nội địa trong Tết, Bắc Ninh rót hơn 3.500 tỷ đồng triển khai 185 dự án… Dưới đây là nội dung chính 2 thông tin đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 17/1.

2. Cục Hàng không được phép chủ động quyết định việc tăng tần suất bay nội địa trong Tết

Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã có văn bản giao Cục Hàng không xem xét, chủ động quyết định việc tăng tần suất bay nội địa trong giai đoạn Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

Quyết định được đưa ra sau khi có kiến nghị của Cục Hàng không và các hãng về việc tăng tần suất khai thác một số đường bay từ TP HCM đi các địa phương phía Bắc giai đoạn Tết Nguyên đán sắp tới do nhu cầu khách tăng cao. Cục Hàng không cũng được giao đảm bảo yêu cầu về phòng, chống dịch theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng.

Trong cùng ngày, Cục Hàng không cũng vừa quyết định tăng tần suất các đường bay quốc tế đến Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Bắc (Trung Quốc) và Singapore chia cho 4 hãng khai thác là Vietnam Airlines (HN:HVN), Vietjet (HM:VJC) Air, Bamboo Airways và Pacific Airlines. Đường bay Nhật Bản, mỗi tuần Vietnam Airlines (VNA) khai thác 7 chuyến, Vietjet Air (VJA) 4 chuyến, Bamboo 2 chuyến, Pacific Airlines 1 chuyến. Đường bay Hàn Quốc tần suất lần lượt là VNA 7 chuyến, VJA 5 chuyến, 2 hãng còn lại 1 chuyến/hãng... Các đường bay Australia, Thái Lan, Campuchia, Lào sẽ khai thác 10 chuyến/tuần. Riêng đường bay Trung Quốc và Mỹ sẽ khai thác 4 chuyến/tuần. Với các đường bay từ Pháp, Đức, Anh và Nga, sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không sẽ thông báo kế hoạch tổ chức các chuyến bay với thị trường này.

Cục Hàng không cũng yêu cầu các hãng hàng không lập kế hoạch khai thác các đường bay, báo cáo về trước ngày 20/1/2022. Trong trường hợp hãng nào không thể tổ chức khai thác các chuyến bay như kế hoạch, sẽ bị thu hồi và chuyển cho hãng khác triển khai.

2. Bắc Ninh rót hơn 3.500 tỷ đồng triển khai 185 dự án

Năm 2021, TP Bắc Ninh triển khai đầu tư 185 dự án, công trình (73 công trình khởi công mới và 112 công trình chuyển tiếp) với tổng mức đầu tư hơn 3.548 tỷ đồng. Trong 185 công trình trên có 17 công trình sử dụng ngân sách tỉnh do thành phố làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 1.707,4 tỷ đồng; ngân sách thành phố đầu tư hơn 1.039 xây dựng 48 công trình; UBND các phường làm chủ đầu tư 120 công trình với tổng mức đầu tư 801,5 tỷ đồng.

Năm qua, địa phương đã hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình như: Trường Mầm non Suối Hoa, Tiểu học Ninh Xá, Mầm non Phong Khê, THCS Phong Khê...; triển khai thi công Trường Nguyễn Đăng Đạo, kè hồ Thành Cổ, trường liên cấp Trần Quốc Toản (giai đoạn 1)...

Đồng thời, thành phố đầu tư hơn 4,1 tỷ đồng thực hiện công tác chỉnh trang đô thị, lắp đặt bổ sung hệ thống điện chiếu sáng công cộng; thay thế 89 cột biển tên đường, tên phố; cấp mới 2.793 biển số nhà…

Theo phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 được HĐND tỉnh phê duyệt, trong số 301 dự án lĩnh vực kinh tế được phân bổ nguồn vốn trong giai đoạn này sẽ có 179 dự án là các công trình xây dựng giao thông với tổng vốn đầu tư còn thiếu hơn 12.245 tỷ đồng. Dự kiến giai đoạn này, tỉnh sẽ khởi công mới 16 dự án giao thông trọng điểm với tổng mức đầu tư hơn 4.508 tỷ đồng và triển khai 49 dự án giao thông thuộc nhiệm vụ chi cấp huyện, xã đã được phê duyệt chủ trương đầu tư (từ giai đoạn 2016-2021) nhưng chưa được bố trí vốn thực hiện. Trong đó, nhiều công trình quan trọng như cầu Kênh Vàng; mở rộng cầu Ngà (trên QL18) và đường hai đầu cầu; xây dựng mới 2 đoạn Đường tỉnh 287 (đoạn từ  từ xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong đến phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn và đoạn từ nút giao đường dẫn phía Bắc cầu Phật Tích - Đại Đồng Thành đến nút giao QL.38 mới)… Đồng thời, tỉnh dự kiến bố trí 2.000 tỷ đồng tham gia vốn đầu tư “siêu dự án” đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô và hơn 710 tỷ đồng triển khai thực hiện Dự án Quản lý giao thông thông minh thuộc hợp phần Dự án Trung tâm điều hành thành phố thông minh cấp tỉnh…

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán