net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tăng lương có khi không hiệu quả bằng giảm thuế

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2022
Tăng lương có khi không hiệu quả bằng giảm thuế Tăng lương có khi không hiệu quả bằng giảm thuế

Vietstock - Tăng lương có khi không hiệu quả bằng giảm thuế

Ngày 12-6 Chính phủ ban hành Nghị định 38, theo đó từ ngày 1-7-2022 mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ tăng thêm 6%, tương ứng tăng từ 180.000-260.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành. Tuy nhiên, người lao động ở khu vực cá thể dường như vẫn nằm ngoài “tầm phủ” của Nghị định 38, mặc dù khu vực này đóng góp xấp xỉ 30% giá trị tăng thêm vào GDP.

Nếu thực sự quan tâm đến người lao động nên giảm giá xăng dầu nhanh nhất có thể. Ảnh: N.K

Việc tăng lương tối thiểu có phải là việc vui mừng với người lao động? Đối với khu vực doanh nghiệp có thể dẫn đến một số vấn đề:

Thứ nhất, sau hai năm vật lộn với dịch bệnh, hiện tại các doanh nghiệp đang tiếp tục “trầm luân” với giá xăng dầu tăng phi mã. Trong bối cảnh đó, việc tăng lương tối thiểu có thể dẫn đến lương cơ bản tăng, nhưng tổng thu nhập của người lao động lại không tăng do doanh nghiệp không thể chịu đựng được việc tăng chi phí thêm nữa.

Trong trường hợp này thu nhập của người lao động ở các doanh nghiệp cũng chẳng được hơn gì, thậm chí còn bị giảm đi do người lao động phải đóng phần bảo hiểm xã hội nhiều hơn và doanh nghiệp cũng chịu thiệt do phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động dựa trên mức lương cơ bản. Chỉ người lao động làm việc ở khu vực ăn lương ngân sách là được lợi.

Thứ hai, trường hợp lương tối thiểu tăng kéo theo tổng thu nhập của doanh nghiệp phải trả cho người lao động tăng lên. Điều này dẫn đến hai tình huống hoặc giá sản xuất (giá thành) tăng lên hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi. Theo tính toán từ hệ số của bảng cân đối liên ngành, ở tình huống doanh nghiệp đưa chi phí do tăng tiền lương vào giá sản xuất có thể khiến chỉ số giá sản xuất (PPI) tăng gần 1%. Còn trong tình huống không thể đẩy vào giá thành các doanh nghiệp chịu thiệt hại về lợi nhuận (giảm lợi nhuận) từ 3-4%

Cấu trúc bảng cân đối liên ngành (Input – Output/IO) của Việt Nam trong cả giai đoạn (khoảng từ năm 2008-2020: giả thiết bảng IO 2012 đại diện giai đoạn 2008-2013, bảng IO 2016 đại diện giai đoạn 2013-2017 và bảng IO 2019 đại diện giai đoạn 2017-2020) hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Kết quả tính toán cho thấy, trong cả giai đoạn mà bảng IO 2012, 2016 và 2019 là đại diện, nền kinh tế Việt Nam cơ bản là một nền kinh tế thâm dụng vốn và giai đoạn hiện nay (bảng IO 2019 là đại diện) mức độ thâm dụng vốn có xu hướng tăng lên. Điều này có một phần không nhỏ là do tăng lương không dựa vào tăng năng suất lao động.

Nếu tăng lương tối thiểu lên 6%, tính toán cho thấy hệ số co giãn về lao động sẽ tăng lên trên 80% và nền kinh tế cần nhiều vốn hơn nữa cho tăng trưởng.

Nếu thực sự quan tâm đến người lao động nên giảm giá xăng dầu nhanh nhất có thể, vì giá xăng dầu Việt Nam tăng cao cơ bản do thuế, như thuế nhập khẩu, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, nên xăng dầu nhập vào với giá càng cao thì người tiêu dùng phải chịu thuế càng nhiều. Hơn nữa Việt Nam có mỏ dầu là sở hữu toàn dân nên dân Việt Nam phải chăng cũng đáng được hưởng cái thiên nhiên trao tặng cho mình?

Bùi Trinh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán