net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 14/9: Sóng đầu cơ lên cao

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - VN-Index ghi nhận phiên thứ 3 liên tiếp đảo chiều giảm điểm. Điểm chung của 3 phiên gần nhất là chỉ số không thể vượt qua được mốc 1,350 điểm và...
Tâm lý thị trường 14/9: Sóng đầu cơ lên cao © Reuters.

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - VN-Index ghi nhận phiên thứ 3 liên tiếp đảo chiều giảm điểm. Điểm chung của 3 phiên gần nhất là chỉ số không thể vượt qua được mốc 1,350 điểm và gặp áp lực bán lớn tại đây. Sự nổi lên của các cổ phiếu Penny vừa là cơ hội cho các nhà đầu tư nhanh nhạy với tín hiệu dòng tiền, nhưng cũng là tín hiệu cho một thị trường đầu cơ thiếu cơ sở và có thể suy giảm bất cứ lúc nào. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 14/9, VN-Index giảm 1.73 điểm (-0.13%) xuống 1,339.7 điểm. Toàn sàn có 168 mã tăng, 234 mã giảm và 48 mã đứng giá. HNX-Index giảm 1.19 điểm (-0.34%) xuống 347.86 điểm. Toàn sàn có 154 mã tăng, 93 mã giảm và 35 mã đứng giá. UPCOM-Index giảm 0.25 điểm (-0.26%) xuống 95.01 điểm. Toàn sàn có 196 mã tăng, 133 mã giảm và 55 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn tăng mạnh trở lại, đạt 29.1 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 1.08 tỷ cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản  23.1 nghìn tỷ đồng.  Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 2 nghìn tỷ đồng.

Khối ngoại kéo dài chuỗi bán ròng trên HoSE lên phiên thứ 12 liên tiếp , giá trị bán ròng tăng lên 754.61 tỷ đồng. Các mã bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất có HPG (HM:HPG), VCB (HM:VCB), MSN (HM:MSN), STB (HM:STB),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có VIC (HM:VIC), VND (HM:VND), DGC (HM:DGC), SAB (HM:SAB),...

VN-Index tiếp tục gặp áp lực bán lớn ở nhóm blue-chips và mid cap khi chạm 1,350 điểm. Dòng tiền dịch chuyển từ nhóm blue-chips sang nhóm mid cap trong suốt quý 2 và đang tiếp tục đi xuống các cổ phiếu small cap. Tỷ lệ số mã tăng trần trên HoSE, HNX và UPCOM lần lượt là 44/168, 52/154 và 43/196 và phần lớn đến từ các cổ phiếu có mệnh giá nhỏ cho thấy thị trường đang ngày càng nóng. Trong đó, nhiều mã cổ phiếu dễ dàng tăng gấp 2,3 lần chỉ trong vài tuần qua dù không có yếu tố cơ bản hay tin tức hỗ trợ. Mặc dù đây là cuộc chơi có phần hấp dẫn với nhiều nhà đầu cơ, câu hỏi đặt ra là ai sẽ là người ở lại cuối cùng của con sóng hiện tại. 
Về mặt kỹ thuật, VN-Index vẫn duy trì trên dải giữa Bollinger Bands ứng với vùng 1,335 điểm. Từ phiên 6/9, chỉ số hầu như dao động trong biên độ hẹp từ 1,330-1,350 điểm. Chỉ số nằm trong  mô hình tam giác với cạnh trên bắt đầu từ phiên ngày 2/7. Theo mô hình, chỉ số đang đứng trước kháng cự 1,355-1,360 điểm. Sự suy yếu của chỉ số tại vùng này là một dấu hiệu đáng ngại cho đà hồi phục hiện tại. Trong kịch bản thị trường đảo chiều trở lại, ngưỡng 1,310 sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho thị trường, sau khi thị trường lấp gap tạo ra vào phiên 30/8. 

MSN (+3.8%), SAB (+2.8%), HVN (HN:HVN) (+6.9%) là những cái tên đóng góp nhiều nhất về mặt điểm số cho thị trường. Cổ phiếu ngành bán lẻ và bia cũng có mức tăng tốt trong phiên với SVN (+8.3%), DGW (HM:DGW) (+7%), FRT (HM:FRT) (+4.3%), BHN (HM:BHN) (+6.9%), HAD (+3.6%),... Trong khi cổ phiếu ngành hàng không có phiên điều chỉnh bất chấp sự chói sáng của HVN. Ở chiều ngược lại, cổ phiếu ngân hàng vẫn là "chú cừu đen" của thị trường khi đồng loạt giảm với LPB (HM:LPB) (-2.4%), BVB (-2%), CTG (HM:CTG) (-2%),...

Nhóm ngành sở hữu nhiều cổ phiếu penny có mức tăng ấn tượng nhất là khoáng sản với MTA (+14.6%), KHB (+14.3%), KSH (+14.3%),... và danh sách tăng trần này vẫn kéo dài lên gần chục cổ phiếu. Cổ phiếu than cũng gây ấn tượng không kém với TDN (+9.9%), THT (+9.9%), TC6 (+9.8%),... Gần như toàn bộ cổ phiếu có thanh khoản và thị giá dưới 20 nghìn của 2 nhóm ngành này đều được kéo lên mức giá trần trong phiên. Đặc biệt nhiều cổ phiếu khoáng sản đã ghi nhận tăng trần nhiều tuần liên tiếp và chưa có dấu hiệu dừng lại khi lệnh mua trần luôn chất đống từ đầu phiên. 

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 6 tháng đầu năm nay đã tăng gần 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 8 năm qua. Giá trong nước tăng do chịu ảnh hưởng lớn bởi biến động giá nguyên nhiên vật liệu thế giới. Đặc biệt, khi ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đang phụ thuộc quá nhiều vào nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu. Theo Vụ trưởng vụ Thống kê Giá, Tổng cục Thống kê, giá nguyên vật liệu sẽ tiếp tục ở mức cao và tạo áp lực cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán