net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 12/7: Đã đến lúc dò đáy?

Theo Hoang Nhan AiVIF.com -- Chỉ trong 3 phiên giao dịch gần nhất, VN-Index điều chỉnh tổng cộng hơn 90 điểm, phá vỡ loạt hỗ trợ cứng của chỉ số. Việc chỉ số giảm mạnh liên tục...
Tâm lý thị trường 12/7: Đã đến lúc dò đáy?

Theo Hoang Nhan

AiVIF.com -- Chỉ trong 3 phiên giao dịch gần nhất, VN-Index điều chỉnh tổng cộng hơn 90 điểm, phá vỡ loạt hỗ trợ cứng của chỉ số. Việc chỉ số giảm mạnh liên tục cũng kéo theo một loạt tài khoản bị margin call và buộc phải bán cổ phiếu, tiếp tục tạo áp lực bán lên thị trường. Các nhịp điều chỉnh mạnh giúp thị trường chiết khấu được lượng lớn cổ phiếu về các vùng giá thấp hơn. Tuy vậy, lực bán tháo khủng từ thị trường đang đặt ra câu hỏi liệu đây chỉ là một đợt điều chỉnh thông thường hay xu hướng đã đảo chiều?

Kết thúc phiên giao dịch ngày 12/7, VN-Index giảm 50.84 điểm (-3.77%) xuống 1,296.3 điểm. Toàn sàn có 36 mã tăng, 374 mã giảm và 12 mã đứng giá. HNX-Index giảm 13.75 điểm (-4.48%) xuống 292.98 điểm. Toàn sàn có 30 mã tăng, 213 mã giảm và 27 mã đứng giá. UPCOM-Index giảm 3,19 điểm (-3.66%) xuống 83.89 điểm. Toàn sàn có  67  mã tăng, 254 mã giảm và 34 mã đứng giá.  

Thanh khoản trên cả 3 sàn trong phiên hôm nay tăng mạnh lên mức 37.2 nghìn tỷ đồng, tăng 24% so với phiên thứ 6 tuần trước. Tổng khối lượng giao dịch đạt 1.24 tỷ cổ phiếu. Thanh khoản trên sàn HoSE ở mức 25.7 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận đạt 2.5 nghìn tỷ đồng. Khối ngoại mua ròng mạnh hơn 1.4 nghìn tỷ trên HoSE. Các mã được khối ngoại mua ròng có  HPG (HM:HPG), STB (HM:STB), SSI (HM:SSI), KDH (HM:KDH), DXG (HM:DXG),... Trong khi ở chiều ngược lại, các mã bị bán ra không đáng kể. 

Việc các công ty chứng khoán full room margin đã được cảnh báo từ vài tuần trước. Điều này cho thấy đang có rất nhiều nhà đầu tư năm giữ cổ phiếu với margin cao. Đồng thời trong tuần trước, khi hệ thống mới được đưa vào sử dụng, thanh khoản đã không bùng nổ như kỳ vọng. Đây cũng là dấu hiệu của lực cầu trên thị trường đã yếu hẳn đi. Do đó, như đã đề cập ở trên, khi thị trường liên tiếp điều chỉnh mạnh, nhiều tài khoản bị margin call và tiếp tục tạo áp lực bán lớn trong phiên. Mặc dù VN-Index bắt đầu hồi phục về mặt điểm số vào 25 phút cuối phiên hôm nay, lực mua là không quá ấn tượng để khẳng định chỉ số đã kết thúc điều chỉnh. 

Các tín hiệu kỹ thuật cũng đang ủng hộ quan điểm này. VN-Index đã rớt hoàn toàn khỏi đường trendline từ tháng 3, đường MA50 và mốc 1,300 điểm cho thấy các tín hiệu thị trường vẫn đang khá tiêu cực. RSI của VN-Index vẫn chưa tiến sát mức 30 nên tín hiệu quá bán vẫn chưa được thể hiện. Hiện tại, mức hỗ trợ tâm lý của VN-Index là 1,280 điểm. Trong khi đó, Fibonacci thoái lui mức 0.618 đang cung cấp hỗ trợ ở 1,260 điểm. Chúng ta sẽ cần theo dõi chặt chẽ các phiên tới để xác định xu hướng rõ ràng của thị trường. Các nhà đầu tư tích cực có thể cho rằng những phiên gần nhất buộc một loạt nhà đầu tư nhỏ lẻ phải bán tháo cổ phiếu đã giúp VN-Index “nhẹ tàu” hơn, đồng thời đưa chỉ số về mức P/E khá hấp dẫn là 17.8 dù vẫn chưa có báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy vậy, trong khi động lượng bán vẫn còn hiện hữu, các mã cổ phiếu đơn lẻ hoặc nhóm ngành có khả năng dẫn dắt thị trường lại chưa xuất hiện để tạo động lực tăng trở lại cho thị trường. Cũng vì lẽ đó nên động thái bắt đáy ở thời điểm hiện tại có thể chưa phải là một sự lựa chọn hợp lý. 

Khi xét qua UPCOM-Index, chỉ số này đang cho các tín hiệu quá bán rõ ràng hơn. Mặc dù vẫn tiếp tục giảm mạnh, chỉ số đã vượt ra ngoài dải Bollinger dưới, đồng thời RSI cũng đã chạm mức 30 cho thấy tín hiệu quá bán. Bên cạnh đó, hầu hết các mã trên sàn UPCOM đều không được cấp margin, do đó áp lực bán cũng được thể hiện thực chất hơn so với 2 sàn còn lại khi mà khối lượng giao dịch trên sàn giảm hẳn trong phiên hôm nay. Chú ý: do quy mô của sàn UPCOM nhỏ hơn rất nhiều so với các sàn còn lại. đây chỉ là tín hiệu tham khảo, không phải khuyến nghị mua bán. 

Hôm nay, CTCP cao su Phước Hòa đã công bố báo cáo tài chính quý 2/2021 của công ty mẹ. Cụ thể, doanh thu thuần đạt hơn 349 tỷ đồng, tăng 142% so với cùng kỳ. Giá vốn hàng bán tăng ít hơn mức tăng của doanh thu nên lợi nhuận gộp đạt hơn 32 tỷ đồng, cao gấp 3.5 lần so với quý 2/2020. Tuy nhiên, lợi nhuận lại giảm 85% so với cùng kỳ do hụt lãi từ hoạt động khác. Năm 2021, PHR (HM:PHR) đặt mục tiêu tổng doanh thu công ty mẹ đạt 2.129 tỷ đồng, giảm 4% so với năm ngoái; lợi nhuận trước thuế tương ứng 865 tỷ đồng, giảm 25% so với năm 2020. Với kế hoạch này, PHR mới chỉ hoàn thành được 28% mục tiêu về doanh thu và 8% mục tiêu lợi nhuận sau 6 tháng đầu năm.

Kỳ điều chỉnh xăng dầu ngày hôm nay cũng ghi nhận giá xăng dầu trong nước tăng mạnh do diễn biến giá xăng dầu thế giới. Đây là lần thứ 3 liên tiếp giá xăng dầu được điều chỉnh tăng mạnh. Với lần điều chỉnh mới này, giá xăng dầu hiện đã cao hơn trước thời điểm bùng dịch COVID-19, cũng như đạt mức cao nhất kể từ ngày 2/5/2019. Điều này tiếp tục gây áp lực lên ngân sách chi tiêu của người dân cũng như chi phí các doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh các lệnh phong tỏa được mở rộng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán