net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sức mua yếu, phân ure hạ nhiệt, DAP và kali vẫn neo cao

AiVIF - Sức mua yếu, phân ure hạ nhiệt, DAP và kali vẫn neo caoGiá phân ure trên thị trường những ngày cuối tháng 6 giảm trung bình từ 1.000 - 1.300 đồng/kg so với thời điểm...
Sức mua yếu, phân ure hạ nhiệt, DAP và kali vẫn neo cao Sức mua yếu, phân ure hạ nhiệt, DAP và kali vẫn neo cao

AiVIF - Sức mua yếu, phân ure hạ nhiệt, DAP và kali vẫn neo cao

Giá phân ure trên thị trường những ngày cuối tháng 6 giảm trung bình từ 1.000 - 1.300 đồng/kg so với thời điểm giữa tháng 6. Trong khi đó các loại phân khác vẫn neo cao, các doanh nghiệp giải thích đó là do có độ trễ tự nhiên của thị trường.

Giá phân bón cao vẫn là gánh nặng đối với hàng triệu nông dân, trong khi đầu ra bấp bênh. Công Hân

Anh Nguyễn Văn Hoàng, một nhà vườn ở huyện Kế Sách (Sóc Trăng) cho biết: Năm nay trái cây rớt giá trầm trọng, nhà vườn thua lỗ trong khi giá phân bón vẫn rất cao. Thế nên thay vì mua phân hóa học chăm bón cho vườn cây vào đầu mùa mưa như thường lệ, năm nay anh chỉ sử dụng khoảng 1/3 phân hóa học kết hợp với phân chuồng và khác nhằm tiết kiệm chi phí. “Giá trái cây vụ rồi thấp quá mất tinh thần không muốn làm nữa. Nhưng sau một mùa cây kiệt sức nhiều, nếu không chăm sóc sắp tới sẽ không có thu hoạch lại còn khổ hơn. Từ hồi đầu mùa mưa tới giờ giá phân vẫn còn cao quá, lại lo thua lỗ kéo dài nên cũng không dám dùng nhiều, sẽ không có lời”, anh Hoàng tâm sự.

Mùa tiêu thụ phân bón chính ở Nam bộ thường kéo dài trong khoảng tháng 5 - 6, chính vì vậy mà hiện tại sức mua ở khu vực này khá yếu. Ông Trần Văn Xuân, một nông dân trồng lúa ở Châu Phú (An Giang) nói: Cách đây hơn 2 tháng, nông dân làm đất rồi xuống giống lúa hè thu, nhu cầu sử dụng phân bón nhiều thì giá lại cao. Bây giờ nhu cầu giảm thì giá giảm chút ít cũng không còn nhiều ý nghĩa. Với giá lúa đầu ra và chi phí đầu vào hiện nay thì trồng lúa không có lãi, tuy nhiên nếu không làm tiếp thì không biết làm gì khác và không có thu nhập. “Bây giờ chỉ còn hy vọng sắp tới giá lúa sẽ tăng. Thấy thông tin báo đài nói lương thực thế giới sốt giá mà sao giá lúa gạo Việt Nam vẫn cứ giậm chân tại chỗ kiểu này thì nông dân khổ lắm”, ông Xuân lo lắng.

Trên thị trường Nam bộ, giá phân ure giảm từ 40.000 - 50.000 đồng/bao (50 kg), giá dao động từ 15.000 - 15.400 đồng/kg tương đương khoảng 750.000 - 775.000 đồng/bao tùy loại. Các loại phân kali vẫn đứng ở mức 18.000 đồng/kg, DAP từ 21.600 - 26.500 đồng/kg tùy loại.

Tại thị trường Trung Quốc, giá phân ure hạt đục giảm mạnh. Giá chào thầu ngày 16.6 chỉ còn 448 USD/tấn so với mức 1.060 USD/tấn thời điểm tháng 1.2022. Thống kê của Hiệp hội Phân bón Việt Nam cũng cho thấy, giá phân ure trên toàn thế giới có xu hướng giảm. Cụ thể giá ure bình quân tháng 1.2022 là 18,7 triệu đồng/tấn đến tháng 5 còn 16,45 triệu đồng/tấn.

Theo các doanh nghiệp sản xuất phân bón, trừ apatit và ure được cung cấp trong nước thì đa phần nguyên liệu sản xuất phân bón vẫn phải nhập khẩu. Trên thị trường thế giới, ngoại trừ ure hạ nhiệt trong mấy tuần gần đây thì các loại khác vẫn cao. So với phân đơn, phân phức hợp các loại luôn có độ trễ khoảng 20 ngày đến 1 tháng.

Tính toán của các chuyên gia cho thấy, trong phân NKP hàm lượng ure khoảng 15 - 20% trong tổng thành phần, nếu như giá ure giảm khoảng 2 triệu đồng/tấn, tương đương giá NPK sẽ giảm khoảng 400.000 đồng/tấn.

Chí Nhân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán