net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

SSI Research đưa ra 2 kịch bản cho chứng khoán tháng 2/2022

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research đưa ra 2 kịch bản cho chứng khoán tháng 2/2022Theo báo cáo chiến lược tháng 2/2022 của SSI Research, thị trường có thể bị ảnh hưởng bởi những...
SSI Research đưa ra 2 kịch bản cho chứng khoán tháng 2/2022 SSI Research đưa ra 2 kịch bản cho chứng khoán tháng 2/2022

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research đưa ra 2 kịch bản cho chứng khoán tháng 2/2022

Theo báo cáo chiến lược tháng 2/2022 của SSI Research, thị trường có thể bị ảnh hưởng bởi những thông tin liên quan đến kế hoạch tăng lãi suất của Fed, dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng 3, tuy nhiên ảnh hưởng này có thể sẽ mang tính chất tâm lý tác động ngắn hạn. Ở góc nhìn kỹ thuật, vùng hỗ trợ 1,470 điểm có vai trò quan trọng trong việc xác định xu hướng của chỉ số VN-Index.

VN-Index có thể hướng đến đỉnh cũ 1,537 điểm trong tháng 2/2022

Theo số liệu SSI Research cập nhật đến ngày 07/02, khoảng 60% công ty trên HOSE (đại diện 81% vốn hóa) đã công bố kết quả kinh doanh quý 4/2021 cho thấy tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ghi nhận ở mức 10.7%.

Bước sang năm 2022, các chuyên gia phân tích ước tính tăng trưởng lợi nhuận 85 công ty trong phạm vi nghiên cứu đạt 15.4%, trong đó mức tăng trưởng của nửa đầu năm và nửa cuối năm có thể có sự chênh lệch đáng kể, với hầu hết tăng trưởng dự kiến sẽ được phản ánh vào nửa cuối năm. Tuy nhiên vẫn có sự phân hóa về lợi nhuận giữa các nhóm ngành ngay trong quý 1 và thị trường đang có những kỳ vọng nhất định vào nhu cầu tiêu dùng sẽ hồi phục sớm hơn dự kiến. Việc cắt giảm thuế VAT từ ngày 1/2 sẽ là động lực thúc đẩy tiêu dùng nội địa, bên cạnh khả năng mở cửa lại đường bay quốc tế, do vậy doanh số bán lẻ và dịch vụ trong tháng 2 sẽ là một biến số được mong đợi theo chiều hướng tích cực.

Sự điều chỉnh tập trung ở nhóm các cổ phiếu có vốn hóa trung bình thấp trong tháng 1 là tín hiệu ban đầu cho sự dịch chuyển dòng tiền sang nhóm vốn hóa lớn. Định giá P/E của VN Index năm 2022 hiện ở mức 14.2 lần, mức định giá 2022 hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực và qua đó kích hoạt xu hướng giải ngân đầu năm của các quỹ ngoại và đây có thể là yếu tố nâng đỡ thị trường trong giai đoạn hiện tại.

Trong tháng 2/2022, thị trường có thể bị ảnh hưởng bởi những thông tin liên quan đến kế hoạch tăng lãi suất của Fed, dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng 3. Tuy nhiên ảnh hưởng này có thể sẽ mang tính chất tâm lý tác động ngắn hạn khi VND (HM:VND) được coi là đồng tiền nổi bật trong khu vực với mức tăng giá 0.7% so với cuối năm 2021, trái ngược với xu hướng mất giá của các đồng tiền mới nổi khác trong bối cảnh đồng USD mạnh lên đáng kể.

Trên góc nhìn kỹ thuật, vùng hỗ trợ 1,470 điểm có vai trò quan trọng trong việc xác định xu hướng của chỉ số VN-Index. Trong trường hợp chỉ số duy trì vận động ổn định trên vùng này đi cùng với sự cải thiện của thanh khoản,chỉ số nhiều khả năng sẽ chinh phục thành công mốc tâm lý 1,500 điểm, đồng thời gia tăng xác suất hướng về đỉnh cũ 1,537 điểm.

Ở chiều ngược lại, nếu chỉ số VN-Index phá vỡ khu vực 1,470 điểm với khối lượng gia tăng, nhiều khả năng chỉ số sẽ tìm điểm cân bằng quanh vùng hỗ trợ 1,423-1,400 điểm.

Cổ phiếu dầu khí và ngân hàng giao dịch sôi động trong tháng 1/2022

Nhìn lại tháng 1/2021, SSI Research chỉ ra thị trường chứng khoán Việt Nam khởi đầu năm 2022 bằng mức điều chỉnh 1.29% của chỉ số VN-Index. Trong đó, nhóm trung bình thấp điều chỉnh mạnh nhất kể từ tháng 3/2020 với mức giảm 9.3% của chỉ số VNMidcap và 14.8% của chỉ số VNSmallcap trước áp lực lao dốc hàng loạt ở nhóm cổ phiếu bất động sản. Tâm lý nhà đầu tư phần nào chịu tác động tiêu cực từ sự đi xuống của thị trường chứng khoán Mỹ, bên cạnh đó hạn chế giao dịch trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán cũng là nhân tố khiến động lực trên thị trường Việt Nam yếu đi.

Tâm lý thận trọng và hạn chế giao dịch trước kỳ nghỉ lễ khiến thanh khoản không có nhiều đột biến. Về ngành, dầu khí và ngân hàng có giao dịch sôi động vượt trội thị trường chung. Giá trị giao dịch bình quân ở 2 nhóm này tăng mạnh 61% và 43.9% so với tháng liền trước trong bối cảnh dòng tiền suy giảm ở hầu hết các nhóm ngành khác. Có thể thấy yếu tố dòng tiền là yếu tố dẫn dắt chính giúp 2 nhóm tài chính (+3.6%) và tiện ích (+0%) đi ngược với xu hướng điều chỉnh chung của thị trường.

Duy Na

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán