net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sau Saigon One Tower, Viva Land mua tiếp tòa nhà 550 triệu USD

AiVIF - Sau Saigon One Tower, Viva Land mua tiếp tòa nhà 550 triệu USDSau khi sở hữu tòa nhà Saigon One Tower tại quận 1 (TP.HCM), chủ đầu tư này lại tiếp tục mua thêm tòa nhà...
Sau Saigon One Tower, Viva Land mua tiếp tòa nhà 550 triệu USD Sau Saigon One Tower, Viva Land mua tiếp tòa nhà 550 triệu USD

AiVIF - Sau Saigon One Tower, Viva Land mua tiếp tòa nhà 550 triệu USD

Sau khi sở hữu tòa nhà Saigon One Tower tại quận 1 (TP.HCM), chủ đầu tư này lại tiếp tục mua thêm tòa nhà văn phòng hạng A tại quận Ba Đình (Hà Nội) với giá 550 triệu USD.

Tháng 12/2021, thị trường bất động sản TP.HCM xôn xao trước thông tin tòa nhà Saigon One Tower với vị trí đắc địa trên đường Hàm Nghi, quận 1 đã hồi sinh sau khi về tay chủ mới là Viva Land.

Chưa đầy 2 tháng sau, CapitaLand Development (CLD), thành viên của Tập đoàn CapitaLand cho biết đã thoái vốn khỏi Capital Place, tòa nhà văn phòng hạng A quốc tế tại Hà Nội cho Viva Land.

Thương vụ M&A lớn đầu năm 2022

Theo thông cáo của CapitaLand, mức giá chuyển nhượng là 550 triệu USD (gần 12.500 tỷ đồng). Giao dịch thuận mua vừa bán và hai bên không có yếu tố liên quan. Đây là một trong những thương vụ M&A có giá trị lớn đầu tiên của thị trường bất động sản trong năm 2022.

Trước đó, CapitaLand sở hữu tòa nhà Capita Place thông qua CapitaLand Development (CLD) và CapitaLand Vietnam Commercial Value-Added Fund (CVCVF) - một quỹ đầu tư vào bất động sản.

Capital Place được CVCVF mua lại vào năm 2018. Khai trương vào năm 2020, tòa nhà Capital Place có vị trí chiến lược tại trung tâm quận Ba Đình. Dự án văn phòng hạng A này có diện tích cho thuê thực là 100.000 m2 trên hai tòa tháp văn phòng cao 37 tầng. Khách thuê văn phòng tại dự án là những doanh nghiệp quốc tế như: HSBC Việt Nam, Porsche, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam, TOTO Việt Nam,...

Ông Ronald Tay, Giám đốc điều hành của CLD (Việt Nam) cho biết việc thoái vốn tại Capital Place là một phần trong chiến lược rút lui của CVCVF và phù hợp với nỗ lực quay vòng vốn của CLD nhằm đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. CLD sẽ phân bổ lại số tiền thu được từ việc thoái vốn vào các tài sản có hiệu suất sinh lời cao hơn.

Tòa nhà văn phòng hạng A Capital Place có vị trí trên đường Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội. Ảnh: Savills.

Chia sẻ về khoản đầu tư này, ông Eddie Lim, Tổng giám đốc Viva Land cho biết mặc dù có những ảnh hưởng nhất định từ Covid-19, thị trường văn phòng tại Hà Nội còn nhiều cơ hội để phát triển, điển hình là tình trạng thiếu hụt nguồn cung văn phòng hạng A tại Hà Nội. Thị trường cũng ghi nhận sự gia tăng về nhu cầu không gian văn phòng cao cấp và xanh, nhưng nguồn cung hiện nay khó có thể thỏa mãn nhu cầu từ các doanh nghiệp.

Trong tháng 12 vừa qua, Viva Land cũng đã mua lại thành công tòa nhà Saigon One Tower và đổi tên thành IFC One, Saigon. Dự án có thiết kế là tòa nhà thương mại gồm văn phòng, căn hộ chung cư và TTTM bán lẻ với tổng diện tích sàn 124.100 m2.

Viva Land là ai?

Mặc dù Viva Land là một cái tên còn mới ở thị trường Việt Nam, Tổng giám đốc Eddie Lim lại là một nhân vật quen thuộc đối của CapitaLand với 25 năm kinh nghiệm làm việc tại chủ đầu tư này. Ông có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành hoạt động kinh doanh và đầu tư về căn hộ dịch vụ và bán lẻ. Ông Eddie Lim từng đảm nhiệm các vị trí cấp cao và có nhiều kinh nghiệm làm việc quốc tế tại các quốc gia trong khu vực như Singapore, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Malaysia.

Một lãnh đạo cấp cao đáng chú ý khác của Viva Land là Chủ tịch HĐQT Chen Lian Pang. Với 40 năm kinh nghiệm đầu tư và phát triển bất động sản tại châu Á, ông Chen Lian Pang đã dẫn dắt đội ngũ của mình phát triển một số dự án tiêu biểu như: Capital Tower (Singapore), Raffes City (Thượng Hải, Trung Quốc), Capital Place (Hà Nội, Việt Nam), d’Edge ( TP.HCM, Việt Nam), The Vista (TP HCM, Việt Nam). Đây đều là các dự án thuộc tập đoàn CapitaLand.

Viva Land cũng đã mua lại thành công tòa nhà Saigon One Tower và đổi tên thành IFC One, Saigon. Ảnh: Quỳnh Danh.

Bên cạnh IFC One, Saigon và Capital Palace, Viva Land hiện còn phát triển 4 dự án lớn khác. Thứ nhất là Project GP nằm tại đường Nguyễn Trãi, quận 5, TP.HCM. Tổng diện tích đất của dự án đạt 6.004 m2, diện tích sàn 78.545 m2 với 35 tầng (bao gồm TTTM, 328 căn hộ và tầng hầm).

Dự án thứ hai là Waterfront Saigon. Tòa nhà tọa lạc tại đường Tôn Đức Thắng, quận 1, TP.HCM với tổng diện tích đất là 1.995 m2, diện tích sàn 38.820 m2.

Thứ tư là dự án Saigon Peninsula tại phường Phú Thuận, quận 7, TP.HCM với tổng diện tích đất 117,8ha. Đây là dự án phức hợp gồm khu căn hộ cao cấp, khu phức hợp thương mại, hội nghị, triển lãm, công viên và tiện ích bến du thuyền.

Ngoài ra, Viva Land cũng phát triển một dự án tòa nhà văn phòng cao tầng có diện tích sàn 15.723 m2 tại Singapore với tên gọi Robinson Point.

Viva Land được thành lập vào tháng 5/2019 với ngành nghề chính là kinh doanh bất động sản. Vốn điều lệ công ty là 2.000 tỷ đồng. Về cơ cấu cổ đông Viva Land, bà Nguyễn Thị Kim Khánh hiện nắm tỷ lệ lớn nhất với 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Ngọc Mai (sở hữu 25%) và bà Dương Thị Hạnh (sở hữu 20%).

Bà Nguyễn Thị Kim Khánh đảm nhiệm vai trò Tổng giám đốc Viva Land cho đến trung tuần tháng 12/2021 thì được thay thế bởi ông Eddie Lim.

Hà Bùi

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán