net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sản xuất và tiêu thụ xi măng sụt giảm

AiVIF - Sản xuất và tiêu thụ xi măng sụt giảmSức tiêu thụ nội địa và xuất khẩu sản phẩm xi măng đều giảm kéo theo sản xuất trì trệ.Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, trong tháng...
Sản xuất và tiêu thụ xi măng sụt giảm Sản xuất và tiêu thụ xi măng sụt giảm

AiVIF - Sản xuất và tiêu thụ xi măng sụt giảm

Sức tiêu thụ nội địa và xuất khẩu sản phẩm xi măng đều giảm kéo theo sản xuất trì trệ.

Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, trong tháng 6 toàn ngành sản xuất gần 6,7 triệu tấn, giảm 7% so với tháng 5. Nguyên nhân trực tiếp là do chi phí sản xuất tăng mạnh buộc doanh nghiệp xi măng phải tính toán lại phương án sản xuất kinh doanh năm nay.

Sức tiêu thụ nội địa và xuất khẩu sản phẩm xi măng đều giảm kéo theo sản xuất trì trệ. Nhật Thịnh

Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ xi măng nội địa trong tháng 6 khoảng 5,6 triệu tấn giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2021. Nguyên nhân do giá bán các loại xi măng đã tăng đáng kể và thời điểm này đã qua giai đoạn cao điểm về nhu cầu xi măng. Tình hình kinh tế khó khăn khiến xây dựng dân dụng giảm. Tính chung 6 tháng đầu năm nay sản lượng xi măng tiêu thụ nội địa gần 32 triệu tấn gần tương đương với cùng kỳ năm 2021.

Tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinker 6 tháng đầu năm 2022 đạt 17 triệu tấn, giảm gần 50% so với cùng kỳ 2021. Trong quý 2, Trung Quốc vẫn duy trì phong tỏa một số thành phố lớn, lượng nhập khẩu vào nước này suy giảm mạnh. Mặt khác, mức cầu tại thị trường này cũng giảm do thị trường bất động sản lao dốc, các dự án xây dựng đình trệ. Mặt khác, do giá thành xi măng nhập khẩu cao nên Trung Quốc bắt đầu nhập than rẻ từ Nga để khởi động lại một số nhà máy xi măng.

Một thị trường quan trọng khác là Philippines đã áp thuế chống bán phá giá mặt hàng xi măng nhập từ Việt Nam nên đẩy giá xi măng lên cao, khó cạnh tranh. Bên cạnh đó, nhập khẩu vào thị trường này cũng bị ảnh hưởng bởi vận tải biển khó khăn và giá cước cao.

Từ tháng 3 đến nay, ngành xi măng đã tăng giá bán sản phẩm 3 lần với tổng mức tăng từ 220.000 - 270.000 đồng/tấn. Nguyên nhân là do chi phí đầu vào như than đá và xăng dầu tăng cao. Hiện nay, các nhà sản xuất xi măng ở Việt Nam đối mặt với tình trạng nguồn cung dư thừa; nguyên nhân chính là do tổng công suất các nhà máy sản xuất xi măng vượt xa so với nhu cầu tiêu thụ nội địa, một lượng lớn xi măng phục vụ xuất khẩu.

Chí Nhân

Xem gần đây

HPG kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểm

AiVIF - HPG (HM:HPG) kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểmSau sự điều chỉnh nhẹ do tác động bởi tình hình chính trị trong tuần trước thì sang tuần 28/02-04/03, hai chỉ số thị...
05/03/2022

Dầu giảm sau dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ đã rơi vào suy thoái

Theo Barani Krishnan AiVIF.com – Cuối cùng, Mỹ đã rơi vào suy thoái, một cách kỹ thuật. Và dầu mỏ và các tài sản rủi ro khác, dẫn đầu là cổ phiếu trên Phố Wall, giảm hoặc biến...
29/07/2022

Quỹ đầu tư mạo hiểm DHVC tham gia Theta Network với tư cách là trình xác thực doanh nghiệp

Theta Labs, nhà phát triển của mạng phân phối video hàng đầu được cung cấp bởi một blockchain gốc, hôm nay đã thông báo...
16/06/2021

Đây là cách LINK sẽ tăng trong chu kỳ này, theo KOL Benjamin Cowen

Nhà phân tích tiền điện tử Benjamin Cowen nhận xét rằng số phận của dự án oracle hàng đầu Chainlink (LINK) nằm ở Bitcoin. Cowen nói...
18/06/2021

Dầu giảm giá sau khi tăng qua đêm; Dữ liệu lạm phát của Mỹ được chú ý

Theo Ambar Warrick AiVIF.com - Giá dầu đã mất đà trong phiên châu Á vào thứ Ba, sau đà tăng qua đêm với hợp đồng tương lai WTI dao động ngay trên mốc 90 đô la khi thị trường...
09/08/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán