net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Sản xuất sụt giảm, ngành mía đường ngày càng lao đao

01 Tháng Bảy 2021
Sản xuất sụt giảm, ngành mía đường ngày càng lao đao Sản xuất sụt giảm, ngành mía đường ngày càng lao đao

Vietstock - Sản xuất sụt giảm, ngành mía đường ngày càng lao đao

Trước tình hình đường nhập khẩu đang chiếm ưu thế, ngành mía đường Việt Nam ngày càng lao đao khi sản lượng mía được ép và đường sản xuất ở trong nước ngày càng sụt giảm mạnh.

Nông dân Hậu Giang thu hoạch mía. Ảnh: Trung Chánh

Ông Nguyễn Văn Lộc, Quyền tổng thư ký Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), cho biết niên vụ mía 2020-2021 vừa kết thúc với luỹ kế tổng sản lượng mía nguyên liệu được các nhà máy đường ép đạt hơn 6,7 triệu tấn, sản lượng đường đạt 689.830 tấn.

Trong khi đó, ở niên vụ 2018-2019, các nhà máy đường đã ép được khoảng 12,2 triệu tấn mía nguyên liệu, sản xuất được 1,17 triệu tấn đường. Bước sang niên vụ 2019-2020, sản lượng mía nguyên liệu ép chỉ còn 7,39 triệu tấn, sản lượng đường đạt 769.169 tấn. Như vậy, sản lượng mía nguyên liệu ép và lượng đường được sản xuất ra trong niên vụ 2019-2020 giảm lần lượt 4,84 triệu tấn và 400.831 tấn so với niên vụ trước đó.

Còn với kết quả của niên vụ 2020-2021 như nêu ở trên, sản lượng mía nguyên liệu ép đã giảm 5,5 triệu tấn so với niên vụ 2018-2019 và giảm 690.000 tấn so với niên vụ 2019-2020. Trong khi đó, sản lượng đường cũng lần lượt giảm 471.170 tấn so với niên vụ 2018-2019 và 79.339 tấn so với niên vụ 2019-2020.

Báo cáo của UBND tỉnh Hậu Giang - địa phương sản xuất mía trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu Long - cũng cho thấy niên vụ mía 2020-2021, địa phương xuống giống được 5.040 héc ta, đạt 101% kế hoạch (kế hoạch là 5.000 héc ta), nhưng giảm 14,7% so với niên vụ 2019-2020.

Còn theo tìm hiểu của KTSG Online, nếu so với thời điểm đỉnh cao cách đây khoảng 4-5 năm, diện tích sản xuất mía của địa phương chủ lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long này hiện chỉ còn chiếm khoảng 30% diện tích.

Lý do của tình trạng nêu trên, đó là trong một thời gian dài giá mía nguyên liệu xuống thấp, hoạt động sản xuất loại cây trồng này của người nông dân không có lãi. Vì vậy, tình trạng nông dân phá bỏ mía để chuyển sang các loại cây trồng khác đã diễn ra ồ ạt.

Trong khi ngành mía đường nội địa ngày càng lao dốc thì đường nhập khẩu lại chiếm ưu thế khi sản lượng nhập khẩu chính thức (không tính đường nhập lậu) đã có sự tăng trưởng rất mạnh trong thời gian qua.

Ông Lộc cho biết, nhập khẩu đường chính ngạch từ Thái Lan và các nước ASEAN, cộng với đường lậu, đã tiếp tục đưa một lượng đường rất lớn vào thị trường Việt Nam.

Theo đó, chỉ riêng 4 tháng đầu năm nay, tổng lượng đường nhập chính ngạch vào Việt Nam đã đến 539.577 tấn, tăng gần 200.000 tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tháng đầu năm 2021 nhập 113.469 tấn, tăng hơn 101.000 tấn so với cùng kỳ; tháng 2-2021 đạt 165.200 tấn, tăng gần 105.000 tấn so với cùng kỳ.

Trước những khó khăn của ngành mía đường, Bộ Công Thương đã bắt đầu điều tra áp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với đường mía của Thái Lan từ ngày 21-9 năm ngoái, sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp của đại diện ngành sản xuất trong nước.

Sau đó, vào ngày 15-6 vừa qua, Bộ Công Thương có quyết định áp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức đối với đường mía có xuất xứ từ Thái Lan ở mức 47,64%, có thời hạn 5 năm và có thể được rà soát. Đây là động thái được đưa ra nhằm hạn chế đường nhập khẩu, vực dậy ngành mía đường trong nước.

Trung Chánh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán