Vietstock - Sẵn sàng khôi phục đường bay thường lệ
Trung Quốc đã chính thức mở cửa thị trường hàng không quốc tế từ ngày 8/1. Các hãng hàng không Việt Nam đã sẵn sàng khôi phục lại đường bay thường lệ bình thường với nước này, chỉ còn chờ nhà chức trách nước bạn thông báo đường bay, giờ bay được khôi phục lại.
Chờ được thông báo bay
Từ ngày 9/12/2022 tới nay, các hãng hàng không của Việt Nam đã khôi phục lại đường bay thường lệ với Quảng Châu, Thượng Hải (Trung Quốc) sau 3 năm gián đoạn do dịch COVID-19. Tuy nhiên, đây là giai đoạn Trung Quốc thí điểm mở lại bay quốc tế, nên các hãng chỉ được khai thác với tần suất hạn chế, có áp dụng một số biện pháp phòng chống dịch COVID-19 nghiêm ngặt.
Cục Hàng không Việt Nam (Bộ GTVT) cho hay, cơ quan này đã nhận được thư thông báo của Tổng cục Hàng không dân dụng Trung Quốc (CAAC) về “Các Biện pháp nối lại chuyến bay quốc tế chở khách” với nước này. Theo đó, kể từ ngày 8/1/2023, các hãng hàng không Trung Quốc và nước ngoài có thể nối lại các chuyến bay của mình theo các Hiệp định hàng không song phương. Trung Quốc cũng gỡ bỏ tạm thời các hạn chế về tần suất, hạn chế về số lượng ghế sử dụng trên chuyến bay thường lệ quốc tế.
Việc khôi phục đường bay thường lệ với Trung Quốc vẫn phải chờ. Ảnh minh hoạ: Phạm Thanh |
Cục Hàng không cho hay, sau khi nhận được thư của CAAC, cục đã có văn bản gửi các hãng hàng không Việt Nam thông báo về chính sách trên của Trung Quốc. Ngày 5/1 vừa qua, Cục Hàng không cũng họp với các hãng hàng không Vietnam Airlines (HN:HVN), VietJet Air (VJC), Bamboo Airways, Pacific Airlines và Vietravel Airlines về kế hoạch khai thác đến Trung Quốc. Theo đó, phía Trung Quốc cho phép các hãng khôi phục lại hoạt động bay thường lệ với tần suất được quy định tại các thỏa thuận song phương, các hãng được khôi phục chuyến bay như trước thời điểm xảy ra dịch COVID-19, sử dụng slot (khung giờ cất/hạ cánh) như trước dịch trên nguyên tắc có đi có lại. Tuy nhiên, các hãng phải nộp đơn đề nghị khôi phục các hoạt động bay lên nhà chức trách hàng không Trung Quốc, nhưng việc mở đường bay mới, tăng tần suất sẽ chỉ được xem xét sau ngày 8/1. Trước mắt, một số sân bay Trung Quốc còn thiếu một số dịch vụ, nên các hãng được khuyến cáo làm việc với sân bay để đảm bảo hoạt động bay.
Với các hãng hàng không Việt Nam, Cục Hàng không thông tin, các hãng đã lên kế hoạch khôi phục đường bay với Trung Quốc. Cụ thể, Vietnam Airlines dự kiến khai thác 6 chuyến bay/tuần, với các đường bay Hà Nội - Nam Kinh/Thượng Hải; TPHCM - Thâm Quyến/Hàng Châu/Thượng Hải/Tứ xuyên/Quảng Châu). Dự kiến, từ tháng 3 tới, Vietnam Airlines sẽ tăng dần tần suất khai thác đường bay đến Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu lên 5 chuyến/tuần.
Vietjet (HM:VJC) đang khai thác đường bay TPHCM - Thâm Quyến/Hàng Châu/Thượng Hải/Tứ xuyên/Vũ Hán với tổng 6 chuyến bay/tuần. Hãng này dự kiến cuối tháng 1 này sẽ khai thác thêm đường bay Cam Ranh đến Thành Đô, Hạ Phì; Dự kiến vào dịp hè tới, Vietjet khai thác 85 đường bay thường lệ với Trung Quốc, trong đó có 60 đường bay đã có slot.
Pacific Airlines đang khai thác đường bay Hà Nội - Hàng Châu/Nam Ninh, với tần suất 2 chuyến bay/tuần. Hãng đã có kế hoạch khai thác thêm đến Quảng Châu và Phúc Châu từ hè tới. Bamboo Airways đang khai thác đường bay Hà Nội - Thiên Tân với tần suất 1 chuyến/tuần....
Khách cần xét nghiệm trước
Với khách nhập cảnh Trung Quốc giai đoạn này, Cục Hàng không lưu ý, nước bạn yêu cầu khách phải xét nghiệm COVID-19 âm tính theo phương pháp PCR trong vòng 48 tiếng trước khi khởi hành; không cần phải xin mã sức khỏe từ Đại sứ quán Trung Quốc, nhưng phải điền kết quả xét nghiệm và Thẻ xin mã sức khỏe nhập cảnh hải quan. Khi nhập cảnh, khách không phải xét nghiệm lại, không cần cách ly. Người có triệu chứng sốt, ho… sẽ được Cơ quan hải quan Trung Quốc tiến hành xét nghiệm kháng nguyên. Các trường hợp xét nghiệm dương tính, triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng có thể cách ly điều trị tại nhà, tại khu cách ly hoặc tự điều trị, các trường hợp khác phải đến cơ sở y tế điều trị.
Cục Hàng không Việt Nam dự báo, do khách còn tâm lý e ngại dịch bệnh, kinh tế khó khăn, nhu cầu du lịch sẽ chưa thể phục hồi ngay. Do đó, giai đoạn đầu chủ yếu khách công vụ, thương nhân, thăm thân và du học sinh. Trong ngắn hạn, thị trường hàng không Việt Nam - Trung Quốc chưa thể phục hồi như thời điểm trước dịch. Bên cạnh đó, việc cấp visa du lịch của Trung Quốc và Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hỗ trợ cho khách du lịch của cả hai bên.
Về phía các hãng hàng không, trong lịch bay mùa hè năm 2023 (từ cuối tháng 3 đến hết tháng 10/2023), việc duy trì hoạt động khai thác với tần suất như giai đoạn trước dịch, đặc biệt đến Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu để giữ được slot sẽ khó khăn. Vì vậy, các hãng hàng không đã kiến nghị Cục Hàng không làm việc với nhà chức trách hàng không Trung Quốc để có chính sách nới lỏng các quy định về sử dụng slot trên cơ sở có đi có lại, áp dụng cho các hãng hàng không cả hai nước. Các hãng cũng kiến nghị nhà chức trách 2 nước điều chỉnh chính sách visa du lịch, để tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thị trường hàng không, du lịch giữa hai nước.
Lê Hữu Việt
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |