


Vietstock - Sacombank (HM:STB) tăng 1,684 tỷ đồng thặng dư vốn từ bán cổ phiếu quỹ, lãi trước thuế quý 2 gấp 3.2 lần Ngày 27/7/2021 vừa qua, Sacombank đã bán xong toàn bộ hơn 81.56 triệu cổ phiếu quỹ (tương đương 4.33% vốn điều lệ) theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận cổ phiếu lẻ, thu về hơn 2,438 tỷ đồng, thặng dư vốn Sacombank có được là 1,684 tỷ đồng. Như vậy, Sacombank đã hoàn tất thêm một nội dung quan trọng trong Đề án tái cơ cấu Ngân hàng sau sáp nhập đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc Sacombank cho biết: “Xử lý xong số cổ phiếu quỹ của Sacombank là chúng tôi đã hoàn thành một trong những mục tiêu của Đề án tái cơ cấu, góp phần tăng thanh khoản, tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như cải thiện chỉ số an toàn vốn cho Ngân hàng. Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến rất phức tạp như hiện nay, việc làm này càng có ý nghĩa đặc biệt khi chúng tôi có thêm điều kiện để đồng hành cùng các tổ chức và cá nhân vượt qua những khó khăn trước mắt”. Sacombank vẫn đang không ngừng nỗ lực để hoàn tất các mục tiêu của Đề án, đưa Sacombank về đúng vị thế của mình cũng như đủ điều kiện để được chấp thuận chia cổ tức cho cổ đông dù đối mặt mới nhiều thách thức, bà Diễm chia sẻ. Ngoài ra, Sacombank dự kiến sẽ thoái toàn bộ 13.87 triệu cổ phiếu, tương đương 10.21% vốn tại Công ty Chứng khoán SBS (HN:SBS) trong tháng 8/2021 tới đây nhằm thực hiện chiến lược cơ cấu lại các khoản đầu tư và gia tăng nguồn thu để bổ sung vốn cho kinh doanh. Lãi trước thuế quý 2/2021 gấp 3.2 lần cùng kỳ Theo BCTC hợp nhất quý 2/2021 vừa công bố, đa phần các hoạt động kinh doanh của Sacombank đều tăng trưởng so với cùng kỳ. Nguồn thu chính tăng 19%, đem về 3,148 tỷ đồng thu nhập lãi thuần. Các khoản thu nhập phi tín dụng cũng tăng trưởng như lãi từ hoạt động dịch vụ tăng 34% (936 tỷ đồng), lãi từ kinh doanh ngoại hối tăng 1% (168 tỷ đồng), hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư có lãi gần 18 tỷ đồng trong khi cùng kỳ báo lỗ. Đáng chú ý, hoạt động khác báo lãi gấp 4.3 lần, thu về hơn 475 tỷ đồng tiền lãi. Kỳ này, Sacombank giảm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 14%, chỉ còn trích gần 986 tỷ đồng. Kết quả, Ngân hàng báo lãi trước và sau thuế gấp 3.2 lần cùng kỳ, ghi nhận hơn 1,424 tỷ đồng và gần 1,113 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, Sacombank thu về hơn 2,424 tỷ đồng lãi trước thuế và gần 1,914 tỷ đồng, cùng tăng 70% so với cùng kỳ. Nếu so với kế hoạch 4,000 tỷ đồng lãi trước thuế đã được đề ra trong năm 2021, Sacombank đã thực hiện được 61% sau 2 quý đầu năm. Tổng tài sản Ngân hàng chỉ tăng nhẹ 2% so với đầu năm, ghi nhận 504,534 tỷ đồng tính đến 30/06/2021. Trong đó, tiền mặt tăng 29% (9,907 tỷ đồng), tiền gửi tại các TCTD khác giả 27% (còn 13,541 tỷ đồng), cho vay khách hàng tăng 6% (361,109 tỷ đồng). Về phần nguồn vốn, tiền gửi khách hàng xấp xỉ đầu năm, ghi nhận gần 433,944 tỷ đồng. Tiền gửi của các TCTD khác giảm 32% (còn 2,716 tỷ đồng), tiền vay TCTD khác tăng 58% (6,139 tỷ đồng). Tổng nợ xấu của Sacombank tính đến ngày 30/06/2021 giảm 3% so với đầu năm, chỉ còn 5,609 tỷ đồng. Trong đó, có sự dịch chuyển từ nợ nghi ngờ (-55%) sang nợ dưới tiêu chuẩn (+170%). Kết quả, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ vay giảm từ 1.7% xuống còn 1.55%. Bên cạnh đó, Sacombank tiếp tục tập trung thu hồi nợ xấu và xử lý tài sản tồn đọng với doanh số 6,612 tỷ đồng. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là 9.75%, tăng 0.22% so với đầu năm. Hàn Đông
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |