net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Rủi ro margin đè nén thị trường chứng khoán

AiVIF - Rủi ro margin đè nén thị trường chứng khoánCuối quý 3, dư nợ margin giảm nhiều so với con số kỷ lục hơn 200 ngàn tỷ đồng hồi đầu năm 2022. Tuy nhiên, áp lực margin...
Rủi ro margin đè nén thị trường chứng khoán Rủi ro margin đè nén thị trường chứng khoán

AiVIF - Rủi ro margin đè nén thị trường chứng khoán

Cuối quý 3, dư nợ margin giảm nhiều so với con số kỷ lục hơn 200 ngàn tỷ đồng hồi đầu năm 2022. Tuy nhiên, áp lực margin liệu có giảm theo hay nặng hơn bao giờ hết?

Trong quý 3/2022 trái ngược với thị trường chứng khoán càng lúc càng ảm đạm, dư nợ cho vay margin lại tăng lên. Dư nợ cuối quý 3 đạt mức 170 ngàn tỷ đồng, cao hơn 13% cuối quý trước. Dù con số này thấp hơn nhiều dư nợ kỷ lục 201 ngàn tỷ đồng cuối quý 1 nhưng các tỷ lệ tương quan margin với thị trường cho thấy áp lực margin cuối quý 3 lớn hơn nhiều.

Tương quan margin với thị trường chứng khoán ở các thời điểm
Đvt: Tỷ đồng
* Dữ liệu thời điểm được tính ở cuối mỗi quý

Giá trị giao dịch trung bình (khớp lệnh) trên hai sàn HOSE và HNX trong quý 3 đã giảm từ 17,604 tỷ còn 13,582 tỷ đồng (giảm 23%), vốn hoá toàn thị trường cũng giảm từ 5,096,042 còn 4,766,543 (giảm 6%). Tuy nhiên, tỷ lệ vay margin lại tăng lên từ 150,000 tỷ lên 170,000 tỷ (13%). Việc vốn hoá và giá trị giao dịch sụt giảm trong khi tỷ lệ vay margin lại tăng cao hàm ý rủi ro của margin gây áp lực lên thị trường đã gia tăng đáng kể.

Xét theo tỷ lệ Margin/Vốn hoá, sau khi giảm từ 3.15% cuối quý 1 xuống 2.94% cuối quý 2, tỷ lệ này đã tăng lên 3.57% cuối quý 3 tương đương mức tăng 21%, tăng nhanh hơn tỷ lệ vay margin là 13%.

Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam có đặc thù dòng vốn vào ra khá nhanh. Tỷ lệ GTGDTB/Margin (cho biết quy mô margin so với GTGDTB hàng ngày) đã giảm từ 13.5% cuối quý 1 còn gần 8% trong quý 3. Tỷ lệ này càng thấp thì rủi ro thanh khoản margin càng cao.

Nghịch đảo tỷ lệ này, ta có được khả năng hấp thụ margin (vòng quay margin). Cuối quý 3 cần 12 ngày giao dịch để tiêu thụ hết lượng margin trong khi tỷ lệ này cuối quý 1 là gần 7 ngày.

Như vậy tất cả các chỉ tiêu đều cho thấy tỷ trọng margin ngày càng lớn và gia tăng áp lực cho thị trường đáng kể. Và kết hợp với một thị trường đi xuống nhanh, sâu như từ đầu tháng 10 sẽ góp phần đạp thị trường nhanh hơn.

Theo một số chuyên gia, các công ty chứng khoán margin quý 3 gia tăng không phải do các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ mà là do lãnh đạo chủ chốt của các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp bất động sản gia tăng vay trong quý 3.

Điều này là khá nguy hiểm bởi  khi lãnh đạo chủ chốt bị giải chấp thì sức ép lên giá cổ phiếu sẽ nặng nề hơn các cổ đông nhỏ lẻ rất nhiều.

Margin, vốn là con dao hai lưỡi. Trong một thị trường sập quá bất ngờ, khi khách hàng không còn đủ tài sản đảm bảo, rủi ro sẽ tăng lên nhiều lần.

Kiên Cường

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán