net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Quỹ thuộc SGI Capital lỗ gần 9% trong tháng 5, giảm mạnh tỷ trọng HPG

AiVIF - Quỹ thuộc SGI Capital lỗ gần 9% trong tháng 5, giảm mạnh tỷ trọng HPGHai tháng lỗ liên tiếp đã “thổi bay” mọi thành quả của quỹ đầu tư non trẻ Ballad Fund – trực thuộc...
Quỹ thuộc SGI Capital lỗ gần 9% trong tháng 5, giảm mạnh tỷ trọng HPG Quỹ thuộc SGI Capital lỗ gần 9% trong tháng 5, giảm mạnh tỷ trọng HPG

AiVIF - Quỹ thuộc SGI Capital lỗ gần 9% trong tháng 5, giảm mạnh tỷ trọng HPG

Hai tháng lỗ liên tiếp đã “thổi bay” mọi thành quả của quỹ đầu tư non trẻ Ballad Fund – trực thuộc SGI Capital. Tính tới tháng 5/2022, quỹ hiện đang lỗ hơn 7% so với lúc mới thành lập.

Trong tháng 5/2022, quỹ đầu tư Ballad Fund thua lỗ 8.75%, khi hầu hết cổ phiếu trong danh mục đều nhuốm sắc đỏ. Trong đó, cổ phiếu HPG – từng chiếm tỷ trọng gần 20% tại cuối tháng 4 – kéo lùi hiệu suất mạnh nhất, với mức giảm gần 20% trong tháng 5.

Đáng chú ý, quỹ đầu tư cổ phiếu tăng trưởng này cũng đã bán ra 250,000 cp HPG trong tháng qua và tỷ trọng của “vua thép” giảm từ gần 20% xuống còn 9%. Thông tin này được đưa ra trong bối cảnh Chủ tịch Hòa Phát (HM:HPG) Trần Đình Long vừa nhận định ngành thép sẽ “thê thảm” trong vài quý tới.

Ngoài ra, quỹ cũng tăng tỷ trọng của các cổ phiếu ngân hàng (VIB (HM:VIB), TCB (HM:TCB)), đồng thời mua mới NT2 (HM:NT2).

Nguồn: SGI Capital. TK tổng hợp

Cuối tháng 5, cổ phiếu MBB (HM:MBB), HPG và ACB (HM:ACB) đang chiếm tỷ trọng cao nhất, tương ứng 19.6%, 9% và 4.9%.

Niềm vui chớm tàn

Thành lập vào cuối tháng 11/2021, quỹ Ballad Fund ra đời ngay lúc thị trường chứng khoán Việt đang trên đà ghi nhận những kỷ lục mới. Chiến lược của Ballad Fund nhắm tới các doanh nghiệp năng động và hiệu quả nhất của nền kinh tế Việt Nam, với tiềm năng tăng trưởng mạnh trong 3-5 năm tới.

Tuy nhiên, giai đoạn vui vẻ của Ballad Fund chưa kéo dài bao lâu thì quỹ đầu tư cổ phiếu tăng trưởng này lập tức va phải những cú giảm mạnh của thị trường. Sau 2 tháng lỗ liên tiếp, quỹ Ballad Fund đã mất sạch thành quả từ lúc mới thành lập và hiện đang lỗ 7.23%.

Dù vậy, ông Lê Chí Phúc, Tổng Giám đốc quỹ SGI Capital, vẫn khá lạc quan cho rằng kinh tế vĩ mô Việt Nam đang ở giai đoạn vững vàng và ổn định nhất 15 năm qua. Triển vọng kinh doanh của nhiều doanh nghiệp cũng rất sáng trong 1-3 năm tới.

Cơ hội mua cổ phiếu giá rẻ

Trong tháng 5/2022, VN-Index giảm 5.42% và chứng kiến nhiều phiên biến động mạnh. SGI Capital cho rằng điều này là do chứng khoán Việt Nam vừa chịu áp lực giảm đồng pha với thế giới, vừa chịu ảnh hưởng từ thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong nước và chính sách tiền tệ thận trọng hơn.

Nhìn về phía trước, SGI Capital nhận thấy các bánh răng của nền kinh tế vẫn đang trong quá trình phục hồi vững chắc. Trong đó, doanh nghiệp mở mới tiếp tục gia tăng nhanh chóng, chi tiêu bán lẻ tăng mạnh và sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh.

Do đó, SGI Capital vẫn lạc quan về đà hồi phục kinh tế, cũng như hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có nền so sánh thấp trong giai đoạn ảnh hưởng Covid-19 nặng nề trong quý 2-3/2021.

“Chúng tôi vẫn tin tưởng vào khả năng các doanh nghiệp trong VN-Index sẽ duy trì được đà tăng trưởng lợi nhuận trên 20% cho năm 2022. Đợt suy giảm này của thị trường đã mang tới một cơ hội đầu tư với mức định giá rẻ hơn 95% thời gian tính trong 5 năm trở lại đây”, SGI Capital nhận định.

Vũ Hạo

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán