net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Quỹ ETF CUBS đã giải ngân phiên đầu tiên với giá trị khoảng 41 tỷ đồng. TT 29/6

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam thứ Ba ngày 29/6 có 3 tin tức đáng chú ý: Quỹ ETF CUBS đã giải ngân phiên đầu tiên với giá trị khoảng 41 tỷ đồng. Theo ADB, thị trường trái...
Quỹ ETF CUBS đã giải ngân phiên đầu tiên với giá trị khoảng 41 tỷ đồng. TT 29/6

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam thứ Ba ngày 29/6 có 3 tin tức đáng chú ý: Quỹ ETF CUBS đã giải ngân phiên đầu tiên với giá trị khoảng 41 tỷ đồng. Theo ADB, thị trường trái phiếu Việt Nam tăng trưởng âm trong đại dịch. Nhập khẩu sắt thép các loại từ Hong Kong trong tháng 5 tăng mạnh. Dưới đây là nội dung chi tiết.

1. Quỹ ETF CUBS đã giải ngân phiên đầu tiên với giá trị khoảng 41 tỷ đồng

Quỹ Asian Growth Cubs ETF (CUBS) đã giải ngân phiên đầu tiên vào TTCK Việt Nam với giá trị 1,77 triệu USD (khoảng 41 tỷ đồng), theo dữ liệu từ Bloomberg.

Ngoài ra, Chứng chỉ quỹ ETF FUEVFVND (DCVFMVN Diamond) có tỷ trọng lớn nhất danh mục với 11,89%, các cổ phiếu Việt Nam tiếp theo đến VCI (HM:VCI) của Chứng khoán Bản Việt, SAB của Sabeco (HM:SAB), KDH của Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền (HM:KDH)...

Trước đó, Dawn Global đã công bố ra mắt quỹ CUBS, được niêm yết trên Sàn chứng khoán NewYork (NYSE). CUBS là quỹ ETF chuyên đầu tư vào cổ phiếu tại các thị trường mới nổi và cận biên. CUBS mang tới nhà đầu tư cơ hội tiếp cận các thị trường lớn, đang phát triển nhanh như Bangladesh, Indonesia, Pakistan, Philippines và Việt Nam, đây là 5 nền kinh tế có tăng trưởng GDP trên 6%/năm kể từ năm 2000. Ngoài ra, Bangladesh và Việt Nam có tăng trưởng trong 40 năm liên tiếp, ngay cả trong năm 2020 khi dịch Covid-19 bùng phát.

Dawn Global đang tiếp cận các thị trường mới nổi thông qua việc định vị CUBS là một quỹ ETF, được thiết kế theo chủ đề đầu tư và đa dạng hóa theo khu vực.

Danh mục đầu tư của CUBS hiện có 43 cổ phiếu nhưng có thể tăng lên con số 80, sẽ được đánh giá định kỳ hàng quý và tái cân bằng 2 lần mỗi năm, thông qua tỷ trọng đồng đều giữa các loại cổ phiếu để giảm thiểu rủi ro của một quốc gia và một công ty. Danh mục đầu tư sẽ hướng tới các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, công nghệ truyền thông, viễn thông, hàng tiêu dùng và tài chính.

2. Thị trường trái phiếu Việt Nam tăng trưởng âm trong đại dịch

Báo cáo mới đây của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho thấy, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam vẫn đang là thị trường nhỏ nhất trong khu vực Đông Nam Á với với lượng trái phiếu lưu hành đạt 1.637 nghìn tỷ đồng tính đến cuối tháng 3. Thị trường trái phiếu Việt Nam đã tăng 19% so với cùng kỳ. Trong đó, trái phiếu bằng đồng nội tệ trên thị trường bao gồm 82,1% trái phiếu chính phủ và 17,9% trái phiếu doanh nghiệp. Thị trường trái phiếu bằng VND (HN:VND) của Việt Nam giảm 0,3% trong quý I/2021, nguyên nhân chủ yếu là sự sụt giảm nguồn cung trái phiếu chính phủ. Cụ thể, trái phiếu chính phủ ghi nhận giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2020, khiến nợ của chính phủ giảm 1.343 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, trái phiếu doanh nghiệp tăng 3,3%, nâng lên mức 293,7 nghìn tỷ đồng tính đến cuối tháng 3. Dù vậy, mức tăng này vẫn đang chậm hơn tăng trưởng trong quý trước là 13,5%.

Theo báo cáo, hầu hết thị trường trái phiếu đều ghi nhận tăng trưởng dương, trừ Việt Nam và Thái Lan. Cụ thể, thị trường trái phiếu của Phillippine và Indonesia có mức tăng trưởng nhanh nhất trong quý I. Trong khi đó, Hong Kong và Trung Quốc là hai thị trường có mức tăng trưởng chậm nhất. Tại Việt Nam, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài chỉ tăng nhẹ 0,56% vào cuối quý IV năm 2020. Tuy nhiên, ADB đánh giá quy mô thị trường trái phiếu tại Việt Nam vẫn rất nhỏ so với các nước trong khu vực. Điều này sẽ gây hạn chế trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài.

3. Nhập khẩu sắt thép các loại từ Hong Kong trong tháng 5 tăng mạnh

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2021, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hong Kong thặng dư 749,4 triệu USD.

Trong đó, trị giá xuất khẩu hàng hóa sang Hong Kong đạt 880,7 triệu USD, gấp 7 lần so với trị giá nhập khẩu 131,2 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm nay, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hong Kong đạt 5,2 tỷ USD. Thặng dư thương mại hơn 4 tỷ USD.

Ba mặt hàng xuất khẩu có trị giá tăng trưởng trên 100% so với tháng trước là: sắt thép các loại tăng 324%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 126%; sản phẩm gốm, sứ tăng 118%. Mười mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Hong Kong trong 5 tháng đầu năm đạt 4,3 tỷ USD, chiếm 94% tổng xuất khẩu mặt hàng các loại. Trong đó, hai nhóm hàng xuất khẩu chính của nước ta, kim ngạch trên 1 tỷ USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện. Tiếp theo đó, sắt thép các loại là mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất so với tháng 4 năm nay, cụ thể tăng 1274%.

Những nhóm hàng nhập khẩu chính của nước ta phải kể đến như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; phế liệu sắt thép; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày... Mười mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Hong Kong trong 5 tháng đạt 552,2 triệu USD, chiếm 92% tổng nhập khẩu các mặt hàng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán