net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

POW - Cổ phiếu an toàn nhưng giá đã không còn hấp dẫn

AiVIF - POW (HM:POW) - Cổ phiếu an toàn nhưng giá đã không còn hấp dẫnTổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (HOSE: POW) là doanh nghiệp có sức khỏe tài chính tốt. Tuy...
POW - Cổ phiếu an toàn nhưng giá đã không còn hấp dẫn POW - Cổ phiếu an toàn nhưng giá đã không còn hấp dẫn

AiVIF - POW (HM:POW) - Cổ phiếu an toàn nhưng giá đã không còn hấp dẫn

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (HOSE: POW) là doanh nghiệp có sức khỏe tài chính tốt. Tuy nhiên, năng lực sản xuất đã có sự suy giảm đáng kể trong giai đoạn đầu năm 2022.

Ngành điện được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh

Nhu cầu sử dụng điện liên tục tăng trong những năm qua. Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa ở mức cao khiến hoạt động sản xuất điện hiện tại phải nỗ lực và liên tục phát triển để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

Tổng sản lượng toàn hệ thống cũng liên tục tăng trưởng qua các năm với tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR - Compounded Annual Growth Rate) giai đoạn 2010-2021 lên đến 9.41%. Cùng với đó, theo ước tính của Bộ Công Thương, dự kiến điện thương phẩm toàn quốc năm 2022 sẽ đạt 242.34 tỷ kWh, tăng 7.5% so với năm 2021.

Nguồn: EVN và Bộ Công Thương

Triển vọng từ nhiệt điện khí

Theo Quy hoạch Điện VIII, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, cơ cấu công suất có sự thay đổi dần theo hướng giảm dần tỷ trọng nhiệt điện than, tăng dần tỷ trọng nguồn nhiệt điện khí và năng lượng tái tạo. Điện năng sản xuất từ nguồn nhiệt điện khí sẽ chiếm tỷ trọng 21.1%-22.4% vào năm 2030 và tăng lên 23.5%-26.9% vào năm 2045.

Phù hợp với xu hướng trên, điện khí vẫn đang chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong cơ cấu sản lượng điện của POW (tham khảo hình bên dưới).

Nguồn: POW

Năng lực sản xuất điện sụt giảm

Trong năm 2021, sản lượng sản xuất của POW có sự sụt giảm đáng kể từ khoảng 8% trong năm 2020 xuống còn 5.8% trong năm 2021 trên tổng sản lượng sản xuất điện toàn hệ thống.

Nguồn: EVNPOW

POW hiện sở hữu 07 nhà máy điện (điện khí, điện than và thủy điện) có tổng công suất 4,205 MW. Trong đó, Nhà máy điện khí Cà Mau 1&2, Nhà máy điện than Vũng Áng 1, Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 2 là những nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản lượng điện của POW.

Ngày 17/08/2021, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 đã ngừng Tổ máy số 2 để thực hiện đại tu tổng thể. Sau quá trình đại tu, chiều 26/10/2021, Nhà máy chính thức vận hành trở lại tổ máy số 2, phát điện lên lưới Quốc gia.

Bên cạnh đó, sự cố tại Tổ máy số 1 Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 xảy ra vào ngày 19/09/2021 dẫn đến sản lượng điện quý 4/2021 bị sụt giảm mạnh. Việc sửa chữa Nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1 dự kiến kéo dài tới tận quý 3/2022. Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của POW trong năm 2022. Người viết dự báo doanh thu và lợi nhuận của POW sẽ tiếp tục đi xuống trong năm nay.

Nguồn: AiVIFFinance

Tiến độ các dự án đầu tư

POW đang đẩy nhanh tiến độ dự án điện khí Nhơn Trạch 3&4. Theo kế hoạch, Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 sẽ được đưa vào vận hành trong giai đoạn 2023-2024, giúp tăng cường nguồn điện ổn định, tin cậy cho khu vực miền Nam và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đây được xem là động lực thúc đẩy rất lớn trong tương lai của POW.

Nguồn: Báo cáo thường niên POW

Phân tích rủi ro doanh nghiệp

Sức khỏe tài chính của POW đang dần được cải thiện qua các năm. Theo mô hình của Standard and Poor's, rủi ro tài chính của doanh nghiệp đang ở mức thấp do các chỉ số đều rơi vào mức Modest.

Trong đó, chỉ số FFO/Debt có xu hướng tăng dần, chứng tỏ dòng tiền đang được cải phiện. Mặt khác, hai chỉ số Debt/EBITDA và Debt/Capital cùng giảm dần, cho thấy cấu trúc tài chính doanh nghiệp ngày càng an toàn hơn.

Nguồn: AiVIFFinance và S&P

Định giá cổ phiếu

Do POW đang là cổ phiếu đầu ngành nên người viết chủ yếu sử dụng các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới có quy mô và vị thế tương xứng để làm cơ sở tính giá trị hợp lý cho cổ phiếu.

Để đảm bảo tính phù hợp, các doanh nghiệp được chọn đa phần nằm trong khu vực Châu Á (Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia).

Nguồn: TradingView và AiVIF

Mức P/S, P/E và P/B trung vị của doanh nghiệp lần lượt ở mức 1.7 lần, 14.24 lần và 1.02 lần. Với tỷ trọng tương đương giữa ba phương pháp P/S, P/B và P/E, chúng tôi tính được mức định giá hợp lý của POW là 13,620 đồng.

Giá thị trường của cổ phiếu POW đang ở trên mức này nên không hấp dẫn cho mục tiêu đầu tư dài hạn.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Vàng tăng giá sau biên bản cuộc họp của Fed; Hàn Quốc tăng lãi suất

Theo Gina Lee AiVIF.com – Vàng tăng giá vào sáng thứ Năm ở châu Á, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng....
26/05/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán