net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Phân bón rục rịch “sốt” trở lại, cổ phiếu phân bón vào nhịp tăng mới?

Dịch vụ AiVIF - Phân bón rục rịch “sốt” trở lại, cổ phiếu phân bón vào nhịp tăng mới?Những ngày cuối năm, sự rục rịch của giá phân bón một lần nữa lại tiếp tục thu hút dư luận...
Phân bón rục rịch “sốt” trở lại, cổ phiếu phân bón vào nhịp tăng mới? Phân bón rục rịch “sốt” trở lại, cổ phiếu phân bón vào nhịp tăng mới?

Dịch vụ

AiVIF - Phân bón rục rịch “sốt” trở lại, cổ phiếu phân bón vào nhịp tăng mới?

Những ngày cuối năm, sự rục rịch của giá phân bón một lần nữa lại tiếp tục thu hút dư luận sau khi tạm lắng trong tháng 11 vừa qua. Trước đó, các mặt hàng phân đã có chuỗi tăng liên tục, kéo dài và xuyên suốt kể từ giữa năm 2020.

Nguyên nhân đà tăng giá phân bón xuất phát từ nhiều yếu tố, tuy nhiên, một phần lớn chính bởi tình hình “leo dốc” của giá khí. Cho tới điểm hiện tại, giá khí tự nhiên (nguyên liệu đầu vào để sản xuất các loại phân bón có chứa Nitơ) trên thị trường thế giới vẫn đang giao dịch quanh mức giá 4 USD/thùng, duy trì trạng thái tăng.

Việc Nga và Trung Quốc – hai quốc gia xuất khẩu phân bón lớn nhất thế giới - vừa qua áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu phân bón cho đến ít nhất giữa năm 2022 nhằm đảm bảo nguồn cung nội địa và kìm hãm đà leo thang của giá thực phẩm, cũng đã góp phần đẩy giá mặt hàng này lên cao.

Không chỉ vậy, giá phân bón toàn cầu gần đây còn được giới phân tích cảnh báo có thể lên mức cao kỷ lục mới khi mà tình trạng mưa lũ nghiêm trọng tại Canada đã làm tê liệt hoạt động xuất khẩu potash – nguyên liệu đầu vào quan trọng cho phân Kali.

Trong bối cảnh trên, Tập đoàn Vinacam (đơn vị nhập khẩu phân bón) mới đây đưa ra một số nhận định về tình hình thị trường phân bón cuối tháng 12/2021 và quý I/2022, trong đó cập nhật: Sau một thời gian dài tăng mất kiểm soát, giá phân Urea và SA đã lập đỉnh trong tháng 11 và có chiều hướng chững lại từ đầu tháng 12 đặc biệt là Urea hạt trong.

Theo Vinacam, giá kali bột sẽ tiếp tục duy trì ổn định ở mức 13-13.5 triệu đồng/tấn và xu hướng này có thể sẽ kéo dài đến tháng 2/2022. Riêng kali miểng sẽ tiếp tục đứng ở mức cao 17-17.5 triệu đồng/tấn và sẽ hướng tới 18 triệu đồng/tấn vào cuối quý 1/2022 do nguồn cung khan hiếm.

Dự báo giá phân bón trong nước tiếp tục tăng trong quý I/2022

Đối với DAP, cùng với quyết định cấm xuất khẩu của Trung Quốc, Nga đã có động thái siết lại hạn ngạch đối với sản phẩm phân bón nitơ và phân tổng hợp chứa nitơ, do vậy DAP sẽ vẫn duy trì đà tăng trưởng và DAP nâu dự kiến sẽ sớm vượt mức 23 triệu đồng/tấn, DAP xanh Hồng Hà và DAP Hàn Quốc là 24-25 triệu đồng/tấn.

Tính đến ngày 13/12 giá phân bón DAP (DAP đen Đình Vũ, DAP xanh Đình Vũ) giao dịch quanh 19 triệu đồng/tấn, tăng hơn 1% so với cuối tháng 10, tuy nhiên, so với thời điểm cuối tháng 9, mức giá DAP cũng đã gần 23%.

Trong khi đó, giá phân nâu/vàng DAP Trung Quốc khoảng 23 triệu đồng/tấn, tăng lần lượt 4.5% và 2.2% so với cuối tháng 10 và tăng tới gần 30% so với cuối tháng 9.

“Phân DAP sản xuất trong nước tiếp tục khan hiếm do tình hình quặng Apatit không được cải thiện. Duy nhất, khả năng DAP 64% Hoá chất Đức Giang là có thể giao từ tháng 12 cho các hợp đồng đã ký từ tháng 10 nhưng mức giá vốn vào đến TP.HCM đã lên đến trên 20 triệu đồng/tấn”, Vinacam lưu ý.

Trên thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu phân bón cho thấy sự “đồng điệu” với giá mặt hàng này. Cụ thể, kết phiên 13/12, BFC (HM:BFC) tuy rằng tăng giá 5.82% chỉ trong 1 tuần nhưng  lại giảm 4.45% trong vòng 1 tháng.

DCM (HM:DCM) tăng 6.11% so với 1 tuần trước nhưng lại giảm 1.97% trong 1 tháng. DPM (HM:DPM) tương tự giảm 4.94% rồi mới ghi nhận tăng 10.5% trong tuần qua. LAS (HN:LAS) tăng 6.52% trong 1 tuần và tăng 2.08% trong 1 tháng.

DDV có vẻ khởi động chậm hơn so với mã khác, tăng 3.7% trong 1 tuần nhưng lại giảm 6.35% trong một tháng và giảm tới 22.44% so với thời điểm 3 tháng trước. Hiện giá cổ phiếu DDV đang giao dịch tương đương với mức giá của thời điểm trung tuần tháng 10.

Với nền giá hiện tại đã chiết khấu đáng kể so với vùng đỉnh giá, cổ phiếu phân bón được kỳ vọng có thể sẽ vẫn còn hút dòng tiền mới để đón đầu mùa kết quả kinh doanh quý 4, trên cơ sở giá khí, giá phân bón đang hồi phục mạnh.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán