net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

PDR đẩy mạnh hoạt động phát triển khu đô thị công nghiệp

AiVIF.com - Sau bước đi đầu tiên trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp với dự án tại khu vực Cảng Cái Mép (Bà Rịa-Vũng Tàu) có quy mô 24 ha, tổng mức đầu tư dự kiến là 1.136...
PDR đẩy mạnh hoạt động phát triển khu đô thị công nghiệp © Reuters

AiVIF.com - Sau bước đi đầu tiên trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp với dự án tại khu vực Cảng Cái Mép (Bà Rịa-Vũng Tàu) có quy mô 24 ha, tổng mức đầu tư dự kiến là 1.136 tỷ đồng, được xúc tiến từ tháng 10/2020 hiện đang được triển khai theo kế hoạch và dự kiến sẽ bắt đầu mang nguồn thu về cho Phát Đạt từ cuối 2022. Mới đây, CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt (HM:PDR) tiếp tục tiến bước vững chãi với dự án mới rộng 1.152 ha tại Dung Quất (Quảng Ngãi), được triển khai theo mô hình khu công nghiệp (KCN) - dịch vụ đô thị như định hướng chiến lược của Công ty.

Nhằm kiến tạo một dự án quy mô, đạt tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về hạ tầng, công nghệ - kỹ thuật, các nền tảng kết nối tối ưu cho nhu cầu phát triển của nền công nghiệp xanh và hiện đại, Phát Đạt phối hợp cùng các đơn vị tư vấn uy tín trong lĩnh vực phát triển KCN để hoàn tất việc lập quy hoạch theo định hướng của công ty. Dự án được kỳ vọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của Khu kinh tế (KKT) Dung Quất nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.

Dự án đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi chính thức chấp thuận chủ trương vào 22/4/2021, dự án KCN - Dịch vụ đô thị Phát Đạt - Dung Quất đang được PDR nghiên cứu đề xuất có tổng diện tích 1.152 ha, nằm trên đường Võ Văn Kiệt - trục đường chính của KTT Dung Quất. Sở hữu liên kết giao thông thuận tiện, KCN - Dịch vụ Đô thị Phát Đạt - Dung Quất kết nối trực tiếp đến các cửa ngõ giao thương như cảng Dung Quất, sân bay Chu Lai, sân bay Đà Nẵng, cảng Liên Chiểu… qua quốc lộ 1A và cao tốc Quảng Ngãi – Đà Nẵng. Theo hoạch định, dự án được phát triển theo mô hình đô thị công nghiệp hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và dịch vụ dân sinh, bao gồm cả tiện ích sống, giải trí, sức khoẻ - y tế, giáo dục, không gian xanh... để đảm bảo đời sống cân bằng, lành mạnh cho các chuyên gia, người lao động và cư dân địa phương.

Đô thị công nghiệp hoàn chỉnh là mô hình phát triển kinh tế - xã hội được phổ biến tại nhiều quốc gia thay cho mô hình KCN kiểu cũ, nhưng chưa triển khai rộng rãi tại Việt Nam. Sự thay đổi về tư duy phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của nền sản xuất hiện đại khiến nhiều chuyên gia dự báo nhu cầu đối với mô hình này tại Việt Nam sẽ tăng trưởng trong tương lai gần. Đó là lý do thúc đẩy Phát Đạt “lấn sân” sang lĩnh vực BĐS công nghiệp với định hướng chiến lược là KCN - dịch vụ đô thị. Theo đó, trong tổng diện tích 1.152ha, KCN - Dịch vụ Đô thị Phát Đạt - Dung Quất sẽ dành 838ha cho hạ tầng KCN và 314ha cho dịch vụ đô thị. Dự án được nhận định sẽ mang lại dòng thu ổn định cho PDR trong tương lai gần.

Được Chính phủ quy hoạch trở thành một KKT đa ngành – đa lĩnh vực, với diện tích 45.332 ha, KKT Dung Quất sở hữu nhiều lợi thế để trở thành một địa điểm kinh doanh hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Vượt qua năm 2020 nhiều thách thức, đến nay, chỉ riêng KKT Dung Quất và các KCN tại Quảng Ngãi, đã có 353 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng số vốn hơn 296.000 tỷ đồng và hơn 169 doanh nghiệp đang hoạt động. Theo Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi 2021 – 2025, UBND tỉnh Quảng Ngãi kỳ vọng KKT Dung Quất và các KCN thu hút đầu tư khoảng 5 - 6 tỷ USD.

Nằm trong tổng thể KKT Dung Quất, KCN - Dịch vụ Đô thị Phát Đạt - Dung Quất được thừa hưởng nhiều lợi thế sẵn có như đã được đầu tư đồng bộ về hạ tầng giao thông, cảng biển nước sâu, tập trung nhiều nhà đầu tư lớn và được hưởng nhiều ưu đãi về thuế. KCN - Dịch vụ Đô thị Phát Đạt - Dung Quất là dự án đang được nghiên cứu triển khai tiếp nối cho sự thành công của dự án Kho bãi tổng hợp, dịch vụ hậu cần cảng và logistics tại khu vực cảng Cái Mép.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán