net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nông sản Việt khó cạnh tranh tại Trung Quốc

AiVIF - Nông sản Việt khó cạnh tranh tại Trung QuốcTrung Quốc ngày càng siết chặt tiêu chuẩn nhập khẩu nông sản vào nước này, đồng thời không ngừng gia tăng diện tích loại cây...
Nông sản Việt khó cạnh tranh tại Trung Quốc Nông sản Việt khó cạnh tranh tại Trung Quốc

AiVIF - Nông sản Việt khó cạnh tranh tại Trung Quốc

Trung Quốc ngày càng siết chặt tiêu chuẩn nhập khẩu nông sản vào nước này, đồng thời không ngừng gia tăng diện tích loại cây ăn quả là thế mạnh chủ lực tương tự như Việt Nam. Theo các chuyên gia, nếu doanh nghiệp Việt vẫn duy trì cách làm ăn manh mún và các vùng trồng vẫn thiếu chuyên nghiệp, nông sản sẽ khó cạnh tranh và nguy cơ lép vế tại thị trường Trung Quốc.

Theo quy định của Trung Quốc, nông sản xuất sang thị trường này không được bọc rơm nhưng nhiều doanh nghiệp hiện vẫn quen duy trì cách thức này. Ảnh: Đức Giang

Nguy cơ bị lép vế

Trao đổi với PV Tiền Phong, ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit), cho biết từ tháng 1/2019, Tổng cục Hải quan Trung Quốc siết chặt việc kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc, khuyến khích xuất khẩu chính ngạch và dần hạn chế giao thương tiểu ngạch. Thời gian qua, lượng trái cây của Việt Nam xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc chiếm khoảng 70 - 80%, nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi dịch COVID-19 bùng phát mạnh, Trung Quốc siết buôn bán tiểu ngạch, các loại nông sản của Việt Nam xuất sang thị trường này biến động mạnh.

Các địa phương cần phải tổ chức lại sản xuất để đảm bảo nguồn hàng có chất lượng, giá trị gia tăng cao, đặc biệt chú trọng công tác truy xuất nguồn gốc

Theo ông Nguyên, tại các cửa khẩu phía Bắc, từ tháng 5/2021, 9 mặt hàng rau quả Việt Nam xuất khẩu chính ngạch chưa được ký nghị định thư về kiểm dịch thực vật với Trung Quốc bị kiểm soát ngặt hơn. Gần như 100% lô hàng đều bị kiểm tra, khiến việc giao hàng bị kéo dài, ùn ứ. Ngoài ra, việc vận chuyển hàng từ các tỉnh phía Nam qua nhiều chốt kiểm tra, tài xế phải xét nghiệm liên tục làm phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.

“Trước đây, 1 xe lạnh chở thanh long từ biên giới Việt Nam vào địa phận tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) chỉ mất 2-3 ngày, nay kéo dài hơn 1 tuần khiến chi phí vận chuyển tăng cao gấp đôi (từ 50 triệu đồng/xe tăng lên hơn 100 triệu đồng). Chi phí tăng khiến giá thành hàng hóa khó cạnh tranh với hàng nội địa Trung Quốc và của các nước khác ”, ông Nguyên nói.

Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, trong 8 tháng đầu năm, Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam, với giá trị đạt trên 6 tỷ USD, chiếm 18,6% thị phần (tăng 21,7% so với cùng kỳ năm ngoái). Hiện, Việt Nam là một trong bốn nước xuất khẩu trái cây lớn nhất vào thị trường này sau Thái Lan, Chi-lê và Philippines. Tuy nhiên, ông Phú cảnh báo, nông sản Việt Nam xuất sang thị trường này không còn dễ như trước.

Theo ông Phú, nông dân Trung Quốc đang bắt đầu tăng diện tích trồng thanh long ruột đỏ, nhãn, xoài… Đây cũng là những sản phẩm được xem là chủ lực của Việt Nam. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp của Trung Quốc đang đầu tư trồng các loại cây nói trên tại Thái Lan, Campuchia, Lào… với chất lượng và mẫu mã đẹp.

“Trái cây Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất gay gắt với cả doanh nghiệp nội địa Trung Quốc. Sản phẩm của họ càng ngày càng được cải tiến chất lượng hạ giá thành. Nếu sản xuất nông sản Việt vẫn duy trì thói quen manh mún, thiếu chuyên nghiệp, sẽ khó giữ được thị phần”, ông Phú cho hay.

Cần chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch

Ông Hoàng Trung, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT) cho biết, để xuất khẩu trái cây vào Trung Quốc, các lô hàng phải đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực vật như thu hoạch và đóng gói tại những vườn trồng và cơ sở đóng gói đã được cấp mã số; được cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu.

“Các mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói này do Cục Bảo vệ thực vật cấp và gửi cho Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Trên cơ sở đó, đơn vị này sẽ rà soát và xác nhận mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói được phép xuất khẩu. Thời gian qua, Cục nhận nhiều cảnh báo từ phía Trung Quốc, một số lô hàng xuất sang thị trường này không đúng mã số mà Cục gửi sang. Ngoài ra, cơ quan chức năng nước này phát hiện nhiều lô hàng nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là nhóm thuốc chống rệp sáp và sâu đục quả”, ông Trung chia sẻ.

Theo ông Trung, hiện một số loại trái cây xuất khẩu chính ngạch của Việt Nam sang Trung Quốc đều có nguy cơ nhiễm các loại sâu bệnh này, nên các địa phương, doanh nghiệp cần hết sức cẩn trọng. Các lô hàng cần được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo không bị nhiễm sâu bệnh, các loại côn trùng gây hại còn sống, đặc biệt không mang theo đất, phủ rơm rạ… để xuất sang thị trường này như thời gian qua.

Trao đổi với PV Tiền Phong, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến cho biết, trước hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn, kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm của Trung Quốc ngày càng cao, Bộ NN&PTNT đang xây dựng kế hoạch, và chỉ đạo các địa phương cần tổ chức lại sản xuất để đảm bảo nguồn hàng có chất lượng, giá trị gia tăng cao, đặc biệt là công tác truy xuất nguồn gốc, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch.

Trước mắt, Bộ NN&PTNT cũng yêu cầu các địa phương có vùng trồng trọng điểm phối hợp với các tỉnh biên giới gần Trung Quốc điều tiết hợp lý lượng hàng hóa khi vào mùa vụ thu hoạch đưa lên các cửa khẩu, nhằm tránh ùn ứ, bị ép giá, hư hỏng hàng hóa, đặc biệt là nhóm trái cây mùa vụ, chuyển sang xuất khẩu chính ngạch.

Thời gian tới, Bộ NN&PTNT phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương bổ sung các sản phẩm như sầu riêng, khoai lang, chanh leo, na, bưởi, tổ yến vào nội dung các cuộc đàm phán lãnh đạo cấp cao giữa hai nước để đẩy nhanh tiến độ xuất khẩu chính ngạch sang thị trường này. Liên bộ cũng đồng thời đề nghị Tổng cục Hải quan Trung Quốc duy trì công nhận các vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở bao gói, chế biến nông sản, thủy sản đã được Trung Quốc cho phép xuất khẩu sau thời điểm Lệnh 248, Lệnh 249 của phía Trung Quốc về quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu của nước này có hiệu lực.

Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) vừa có công văn gửi Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng , Bộ Công Thương, Bộ GTVT, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND TP Móng Cái về việc quy định xét nghiệm COVID-19 với lái xe vận chuyển hàng qua cửa khẩu Móng Cái.

Theo VLA, quy định xe ngoại tỉnh đến cửa khẩu quốc tế Móng Cái giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với Trung Quốc thì lái xe phải xét nghiệm đến 3 lần cho cùng một chuyến hàng là quá nhiều, tạo gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp và lái xe.Thục Quyên

Dương Hưng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán