net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nỗi lo khi lãi suất tăng nhanh

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2022
Nỗi lo khi lãi suất tăng nhanh Nỗi lo khi lãi suất tăng nhanh
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2005797" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"41913":"Equities","958731":"Equities","1057644":"Equities"};

Vietstock - Nỗi lo khi lãi suất tăng nhanh

Một nền kinh tế có lãi suất tăng quá nhanh và quá cao không chỉ khiến nguy cơ suy thoái gia tăng mà rủi ro nợ xấu cũng sẽ lớn hơn, khi doanh nghiệp không thể chịu đựng nổi các cú sốc lãi suất như vậy.

Lãi suất đang tăng quá nhanh?

Trong giai đoạn cuối tháng 11 đầu tháng 12-2022, thị trường chứng kiến một loạt ngân hàng tiếp tục tăng mạnh lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, trong bối cảnh huy động vốn có dấu hiệu suy yếu khi càng về cuối năm. Đặc biệt, đợt tăng vừa qua chứng kiến mức điều chỉnh khá mạnh, lên đến hơn 2 điểm phần trăm ở một số ngân hàng, đánh dấu tốc độ tăng nhanh nhất trong nhiều năm trở lại đây.

Trong khi đó, khung lãi suất cho vay cũng được không ít ngân hàng bắt đầu điều chỉnh tăng dần, khi chi phí vốn đầu vào đã đi lên đáng kể từ đầu năm đến nay. Khảo sát cho thấy lãi suất cơ sở – yếu tố quan trọng cấu thành nên lãi suất cho vay tại các ngân hàng, đã tăng thêm từ 2-3 điểm phần trăm so với thời điểm đầu năm. Biên độ lãi suất cũng được nới rộng ra ở một số phân khúc khách hàng vay vốn.

Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng đã có ngân hàng niêm yết trên 10%. Hiện nay, có khá nhiều ngân hàng đang lấy lãi suất cơ sở theo lãi suất tiết kiệm 13 tháng, vì vậy, sau khi cộng thêm biên độ từ 3,5-4% tùy vào sản phẩm và phân khúc khách hàng, lãi suất cho vay hiện nay đã leo lên mức trên 14%/năm ở một số đơn vị. Đây là mức cao nhất được ghi nhận trong nhiều năm trở lại đây.

Trước xu hướng lãi suất đang tăng quá nhanh như vậy, các doanh nghiệp đối mặt với thách thức chi phí tài chính sẽ ngày càng tăng, nhất là khi đến các kỳ điều chỉnh lãi suất. Về cơ bản, các khoản vay ngắn hạn sẽ có kỳ điều chỉnh lãi suất 1 tháng/lần, trong khi vay trung, dài hạn thường là 3-6 tháng/lần.

Còn đối với khách hàng cá nhân, chủ yếu là những người vay mua nhà trong những năm gần đây, nỗi lo lắng khi hết thời gian ưu đãi cộng thêm lãi suất tăng vọt cũng đang gây ra những sức ép về khả năng trả nợ, do thu nhập không theo kịp mức tăng của tiền lãi phải trả. Trong khi đó, với thị trường bất động sản đang suy yếu, việc thoát hàng, cắt lỗ không phải là điều dễ dàng đối với những nhà đầu tư trót sử dụng đòn bẩy tài chính cao trên thị trường này.

Nguy cơ suy thoái và nợ xấu

Một nền kinh tế có lãi suất tăng quá nhanh và quá cao không chỉ khiến nguy cơ suy thoái gia tăng mà rủi ro nợ xấu cũng sẽ lớn hơn, khi doanh nghiệp không thể chịu đựng nổi các cú sốc lãi suất như vậy. Rõ ràng để các doanh nghiệp đạt được tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hàng năm trên 15% không phải là điều dễ dàng.

Lãi suất cho vay duy trì ở mức cao cũng sẽ làm giảm động lực vay vốn mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chưa kể, những doanh nghiệp với lượng tiền nhàn rỗi lớn, lúc này có thể lựa chọn gửi tiết kiệm ngân hàng lấy lãi cao thay vì mạo hiểm mở rộng đầu tư thêm. Xu hướng này về lâu dài sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Lãi suất tăng gây ảnh hưởng tiêu cực lên các kênh đầu tư, không chỉ dẫn đến nguy cơ nợ xấu mà cũng khiến công tác xử lý, thu hồi nợ xấu của các ngân hàng ngày càng khó khăn hơn, do phần lớn các khoản vay hiện nay đều có tài sản bảo đảm nằm dưới dạng bất động sản.

Các nền kinh tế lớn được dự báo đối mặt với rủi ro suy thoái trong giai đoạn tới do ảnh hưởng bởi chính sách thắt chặt tiền tệ quá nhanh. Việt Nam cũng có thể chịu những tác động tương tự, nhất là khi nền kinh tế trong nước thường có độ trễ nhất định so với toàn cầu.

Lãi suất cho vay duy trì ở mức cao cũng sẽ làm giảm động lực vay vốn mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chưa kể, những doanh nghiệp với lượng tiền nhàn rỗi lớn, lúc này có thể lựa chọn gửi tiết kiệm ngân hàng lấy lãi cao thay vì mạo hiểm mở rộng đầu tư thêm. Xu hướng này về lâu dài sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cuối tháng 10 vừa qua cho biết việc giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Quốc hội trong thời gian tới gặp nhiều khó khăn, thách thức trước diễn biến lạm phát, tỷ giá và định hướng thắt chặt tiền tệ trên thế giới.

Số liệu của Tổng cục Thống kê mới đây cho thấy riêng trong tháng 11 vừa qua, cả nước có 11.943 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 8,3% so với tháng trước và chỉ tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới như trên là khá khiêm tốn, nếu dựa trên những đánh giá và kết quả phục hồi kinh tế được công bố từ đầu năm đến nay.

Ngoài lo ngại về tính bất ổn của nền kinh tế trong giai đoạn tới, những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn và tín dụng ngân hàng, nhất là khi lãi suất có xu hướng tăng nhanh, đã phần nào ảnh hưởng đến động lực kinh doanh của giới chủ doanh nghiệp.

Tích cực tháo gỡ rào cản

Với thách thức hiện hữu này, nhà điều hành có thể sẽ sớm đưa ra những chính sách và giải pháp can thiệp phù hợp, linh hoạt. Trong vấn đề doanh nghiệp khó tiếp cận vốn ngân hàng vì ảnh hưởng bởi room tín dụng, mới đây khi làm việc tại tỉnh Bạc Liêu, Thủ tướng chỉ đạo NHNN và các tổ chức tín dụng tiến hành rà soát, phân loại các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả, lành mạnh, an toàn, bền vững, nghiên cứu và thực hiện ngay việc nâng hạn mức tín dụng phù hợp, hiệu quả.

Ngày 5-12, NHNN ra quyết định điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng định hướng năm 2022 thêm khoảng 1,5-2% cho toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. Nguyên tắc điều chỉnh theo hướng các tổ chức tín dụng có thanh khoản tốt hơn, lãi suất cho vay thấp hơn sẽ được tăng trưởng tín dụng cao hơn.

Đứng trước áp lực lãi suất huy động và cho vay đang tăng quá nhanh, chính các ngân hàng cũng đang nỗ lực kìm cương lãi suất cho vay và có những chính sách hỗ trợ khách hàng. Mới đây, Vietcombank (HM:VCB) công bố giảm lãi suất cho vay tới 1%/năm đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân hiện hữu tới hết năm 2022. Agribank thông báo mạnh tay cắt giảm tối đa 20% lãi suất các khoản vay trong tháng 12 này.

Ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, HDBank (HM:HDB) thông báo giảm lãi suất cho vay lên đến 3,5%/năm đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ở các nhóm ngành nghề khác nhau. ACB (HM:ACB) mới đây cũng nhập cuộc khi thông báo giảm lãi suất 1%/năm cho hàng loạt khoản vay của khách hàng hiện hữu và khách hàng nhận giải ngân mới, áp dụng từ ngày 6-12 đến hết tháng 1-2023.

Thụy Lê

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán